Hoàn thuế GTGT

Những trường hợp được hoàn thuế GTGT

Giới thiệu về hoàn thuế GTGT

Hoàn thuế GTGT là một chính sách thuế quan trọng của Nhà nước nhằm hỗ trợ các cơ sở kinh doanh trong việc phát triển và đầu tư. Theo quy định của pháp luật, có 9 đối tượng được hoàn thuế GTGT và điều kiện để được hoàn thuế cũng rất chi tiết và cụ thể.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua những đối tượng được hoàn thuế GTGT và điều kiện để được hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật Việt Nam.

trọn gói dịch vụ hoàn thuế gtgt

Các đối tượng được hoàn thuế GTGT

Đối tượng 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế

Đối tượng 1 được ghi nhận là các cơ sở kinh doanh đã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý), cơ sở kinh doanh sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

Nếu cơ sở kinh doanh lũy kế sau ít nhất 12 tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất 4 quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.

Đối tượng 2: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư

Đối tượng 2 là các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nếu dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, thời gian đầu tư từ 1 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.

Hoàn thuế GTGT là gì ?

Đối tượng 3: Số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên

Đối tượng 3 là khi số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

Đối tượng 4: Dự án đầu tư mới

Đối tượng 4 là hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới. Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT đầu ra của cả cơ sở kinh doanh và dự án đầu tư. Nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư lớn hơn số thuế GTGT đầu ra của dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh, thì số tiền vượt mức đó được hoàn lại cho cơ sở kinh doanh.

Đối tượng 5: Chi phí không được tính vào giá thành hàng hoá, dịch vụ

Đối tượng 5 là chi phí không được tính vào giá thành hàng hoá, dịch vụ nhưng đã nộp tiền thuế GTGT. Trường hợp này chỉ áp dụng cho loại hình kinh doanh sản xuất bán lẻ, sản xuất bán buôn chuyên nghiệp và dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, luật sư, kiến trúc sư, nhà thầu xây dựng, cung cấp thiết bị, dịch vụ công nghệ thông tin.

Đối tượng 6: Số thuế GTGT chịu thu theo tỷ lệ 10% với dịch vụ, hàng hóa thuộc đối tượng miễn, giảm thuế

Đối tượng 6 là số thuế GTGT chịu thu theo tỷ lệ 10% với dịch vụ, hàng hóa thuộc đối tượng miễn, giảm thuế. Trường hợp này áp dụng cho các loại hình kinh doanh sản xuất bán lẻ, sản xuất bán buôn chuyên nghiệp và dịch vụ kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, luật sư, kiến trúc sư, nhà thầu xây dựng, cung cấp thiết bị, dịch vụ công nghệ thông tin.

Đối tượng 7: Số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được nhập khẩu vào Việt Nam

Đối tượng 7 là số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được nhập khẩu vào Việt Nam. Trường hợp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào nhập khẩu từ nước ngoài chưa được khấu trừ và không được tính vào giá thành hàng hoá, dịch vụ bán ra.

Các cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT này có thể sử dụng để khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại nếu số thuế GTGT lũy kế chưa được khấu trừ hết.

Đối tượng 8: Hàng hoá, dịch vụ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc an toàn vệ sinh thực phẩm

Đối tượng 8 là hàng hoá, dịch vụ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc an toàn vệ sinh thực phẩm. Trường hợp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh đã nộp tiền thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc an toàn vệ sinh thực phẩm và đã xử lý theo quy định của pháp luật.

Các cơ sở kinh doanh này cóthể sử dụng số tiền đã nộp thuế GTGT để khấu trừ vào các kỳ thuế GTGT tiếp theo hoặc yêu cầu hoàn lại số tiền đã nộp.

Đối tượng 9: Hàng hóa, dịch vụ bị giảm giá

Đối tượng 9 là hàng hoá, dịch vụ bị giảm giá. Trường hợp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh đã nộp tiền thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ bán ra phải giảm giá theo quy định của pháp luật và đã thực hiện theo quy định của pháp luật.

Các cơ sở kinh doanh này có thể sử dụng số tiền đã nộp thuế GTGT để khấu trừ vào các kỳ thuế GTGT tiếp theo hoặc yêu cầu hoàn lại số tiền đã nộp.

Kết luận

Trên đây là những trường hợp được hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các cơ sở kinh doanh nếu muốn được hoàn thuế GTGT cần phải thực hiện đúng quy định của pháp luật và chứng minh được căn cứ để được hoàn thuế GTGT.

Việc hoàn thuế GTGT sẽ giúp cho các cơ sở kinh doanh giảm được chi phí và tăng thêm nguồn lực để phát triển. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc hoàn thuế GTGT không phải là một quyền lợi của cơ sở kinh doanh mà là một nghĩa vụ đối với nhà nước.

Do đó, các cơ sở kinh doanh cần thực hiện nghiêm túc việc tính toán, khai báo và nộp thuế GTGT đúng quy định của pháp luật để tránh bị xử phạt và đảm bảo quyền lợi của chính mình.Ngoài ra, việc nắm rõ các đối tượng được hoàn thuế GTGT và điều kiện để được hoàn thuế GTGT cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp cơ sở kinh doanh có thể tiết kiệm được chi phí và tăng thêm nguồn lực để phát triển.

Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác và tránh sai sót trong việc tính toán và khai báo thuế GTGT, các cơ sở kinh doanh có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia tài chính hoặc nhờ đến các công ty dịch vụ kế toán uy tín và chất lượng.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ, hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 


Bài viết được tham vấn bởi:  Trương Thị Yến – Trưởng phòng Pháp lý Công ty Kế toán NAVI.

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.