Tính thuế TNDN khi chuyển nhượng chứng khoán cổ phiếu

0
0
(0)

Hướng dẫn cách tính thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán cổ phiếu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là một nội dung quan trọng trong lĩnh vực thuế, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có tham gia đầu tư tài chính. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết quy định hiện hành liên quan đến loại thuế này, bao gồm các trường hợp phải chịu thuế, cách xác định thu nhập chịu thuế, và cách kê khai thuế TNDN phát sinh từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, cổ phần, cũng như các loại chứng khoán khác.

Căn cứ pháp lý

Căn cứ pháp lý điều chỉnh thuế TNDN phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán là Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Đây là thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó nêu rõ các nguyên tắc và quy định về thu nhập chịu thuế đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán

Tính thuế TNDN khi chuyển nhượng chứng khoán cổ phiếu
Tính thuế TNDN khi chuyển nhượng chứng khoán cổ phiếu

1. Đối tượng và phạm vi áp dụng tính thuế TNDN khi chuyển nhượng chứng khoán cổ phiếu

Theo hướng dẫn tại Thông tư 78, phần thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là một trong những loại thu nhập chịu thuế TNDN.

Cụ thể, thu nhập chịu thuế được hiểu là lợi nhuận thu được từ hoạt động chuyển nhượng các loại chứng khoán như:

  • Cổ phiếu
  • Trái phiếu
  • Chứng chỉ quỹ
  • Các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật về thị trường chứng khoán.

Doanh nghiệp phát sinh thu nhập từ việc mua đi bán lại, hoặc chuyển nhượng sở hữu các loại chứng khoán nói trên đều có nghĩa vụ tính và nộp thuế TNDN theo quy định.

Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý

a) Doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn

Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh, các công ty cổ phần thường phát hành thêm cổ phiếu nhằm huy động thêm nguồn vốn đầu tư. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC, phần chênh lệch giữa giá phát hành cổ phiếu và mệnh giá cổ phiếu sẽ không được coi là thu nhập tính thuế TNDN.

Điều này có nghĩa là nếu một công ty phát hành cổ phiếu có mệnh giá 10.000 đồng nhưng bán ra với giá 20.000 đồng/cổ phiếu thì khoản chênh lệch 10.000 đồng không phải chịu thuế TNDN.

b) Các giao dịch hoán đổi cổ phiếu trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập, dẫn đến việc hoán đổi cổ phiếu thì có thể phát sinh thu nhập.

Nếu trong quá trình hoán đổi cổ phần/cổ phiếu mà doanh nghiệp hoặc cổ đông nhận được lợi ích tài chính (tức là giá trị nhận được lớn hơn giá trị ban đầu), thì phần chênh lệch này được xem là thu nhập chịu thuế TNDN.

Việc xác định giá trị nhận được phải căn cứ vào giá trị thị trường tại thời điểm phát sinh giao dịch, đảm bảo khách quan và đúng bản chất kinh tế của hoạt động hoán đổi.

c) Nhận cổ phiếu, chứng khoán thay vì tiền mặt trong giao dịch

Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể thực hiện chuyển nhượng chứng khoán nhưng không nhận thanh toán bằng tiền, mà nhận bằng các tài sản có giá trị khác, ví dụ như:

  • Cổ phiếu của doanh nghiệp khác;
  • Chứng chỉ quỹ;
  • Tài sản hữu hình hoặc vô hình khác.

Khi phát sinh hình thức thanh toán như vậy, nếu tổng giá trị tài sản nhận được lớn hơn giá trị đầu tư ban đầu thì phần thu nhập phát sinh cũng phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định.

Cách xác định giá trị tài sản nhận được

Giá trị của cổ phiếu, chứng chỉ quỹ hoặc tài sản khác mà doanh nghiệp nhận được trong các giao dịch chuyển nhượng không thanh toán bằng tiền mặt sẽ được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giao dịch.

Việc xác định giá trị này cần có căn cứ cụ thể như:

Giá giao dịch trên sàn chứng khoán tại thời điểm đó;

Biên bản thỏa thuận giữa các bên;

Định giá độc lập nếu cần thiết.

Từ đó, cơ quan thuế sẽ xác định phần thu nhập phát sinh để tính thuế TNDN.

Đối tượng và phạm vi áp dụng tính thuế TNDN khi chuyển nhượng chứng khoán cổ phiếu
Đối tượng và phạm vi áp dụng tính thuế TNDN khi chuyển nhượng chứng khoán cổ phiếu

2. Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán

Khi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch chuyển nhượng chứng khoán như mua bán cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ…, thu nhập phát sinh từ các hoạt động này sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế và cần được xác định theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Công thức tính thuế TNDN phải nộp:

Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán × Thuế suất thuế TNDN (20%)

Trong đó, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán là khoản chênh lệch dương giữa tổng giá bán các chứng khoán đã chuyển nhượng trong kỳ và tổng giá vốn (giá mua) của số chứng khoán đó, sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ phát sinh liên quan trực tiếp đến giao dịch.

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán = Giá bán – Giá vốn (giá mua) – Chi phí liên quan

a) Giá bán chứng khoán được xác định như thế nào?

Tùy thuộc vào loại hình chứng khoán và cách thức giao dịch, giá bán của chứng khoán khi chuyển nhượng được xác định theo từng trường hợp cụ thể:

  • Đối với các loại chứng khoán niêm yết hoặc chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch trên thị trường tập trung (tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán), thì giá bán được hiểu là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận thực tế theo thông báo của sàn giao dịch tại thời điểm bán.
  • Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không niêm yết, không thuộc công ty đại chúng đăng ký giao dịch, thì giá bán được căn cứ theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, tức là giá thỏa thuận giữa bên bán và bên mua.

Việc xác định giá bán phải đảm bảo trung thực và có căn cứ rõ ràng để phục vụ cho việc tính thu nhập chịu thuế chính xác và tránh rủi ro khi quyết toán thuế.

b) Giá mua chứng khoán được xác định ra sao?

Tương tự như giá bán, giá mua chứng khoán – hay còn gọi là giá vốn – cũng được xác định theo hình thức giao dịch và loại chứng khoán cụ thể:

  • Đối với chứng khoán được giao dịch trên thị trường tập trung, bao gồm cả niêm yết và chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch, thì giá mua là giá khớp lệnh hoặc thỏa thuận thực tế, căn cứ theo thông báo chính thức của Sở giao dịch hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán vào thời điểm mua.
  • Trường hợp chứng khoán được mua thông qua hình thức đấu giá, giá mua được tính là mức giá trúng thầu thể hiện trên thông báo kết quả đấu giá của đơn vị tổ chức (thường là công ty chứng khoán hoặc tổ chức bán đấu giá cổ phần), kèm theo chứng từ nộp tiền mua cổ phần.
  • Đối với các giao dịch mua bán chứng khoán không qua sàn, không đấu giá, thì giá mua sẽ được xác định theo giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên tham gia giao dịch.

Việc xác định chính xác giá mua là cơ sở để doanh nghiệp tính đúng phần chênh lệch thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán – yếu tố quyết định mức thuế TNDN phải nộp.

c) Chi phí được trừ khi tính thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Khi xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, doanh nghiệp được phép trừ đi các chi phí thực tế phát sinh có liên quan trực tiếp đến giao dịch, với điều kiện là các khoản chi này có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định.

Những khoản chi phí hợp lệ bao gồm:

  1. Chi phí pháp lý: Phí công chứng, phí dịch vụ tư vấn pháp lý, lệ phí chứng thực văn bản, hợp đồng liên quan đến việc chuyển nhượng.
  2. Lệ phí và phí giao dịch: Bao gồm các khoản lệ phí nộp cho cơ quan nhà nước (nếu có) và phí giao dịch trả cho sàn chứng khoán, công ty chứng khoán khi thực hiện lệnh mua bán.
  3. Phí lưu ký chứng khoán: Theo mức phí do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quy định, được thu bởi đơn vị quản lý lưu ký (ví dụ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam – VSD).
  4. Phí ủy thác đầu tư chứng khoán: Nếu doanh nghiệp không tự thực hiện giao dịch mà ủy quyền cho một tổ chức khác (có giấy phép hành nghề), thì phí ủy thác được tính dựa trên chứng từ thu của tổ chức nhận ủy thác.
  5. Chi phí đàm phán, ký kết, giao dịch: Bao gồm chi phí liên lạc, đi lại, tổ chức đàm phán, chi phí ký hợp đồng chuyển nhượng… nếu có chứng từ hợp lệ.

Tất cả các khoản chi phí này cần được tập hợp đầy đủ và phản ánh đúng thực tế phát sinh để có thể trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng chứng khoán.

d) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập khác

Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, cụ thể là Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xếp vào nhóm “thu nhập khác” khi xác định tổng thu nhập chịu thuế TNDN của doanh nghiệp.

Khi kê khai thuế, doanh nghiệp cần ghi nhận khoản thu nhập này tại phần thu nhập khác trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN và các phụ lục kèm theo nếu có.

Việc phân loại đúng bản chất khoản thu nhập giúp doanh nghiệp hạch toán chính xác, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong hồ sơ kê khai thuế với cơ quan quản lý.

Ví dụ:

Trong kỳ tính thuế năm 2025, Công ty Kế Toán Navi có tình hình tài chính như sau:

  • Lỗ từ hoạt động nghiên cứu và phát triển phần mềm (được hưởng ưu đãi thuế): 800 triệu đồng
  • Lợi nhuận từ hoạt động mua bán thiết bị mạng (không thuộc diện ưu đãi thuế): 1,2 tỷ đồng
  • Thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu đầu tư dài hạn (được xác định là thu nhập khác): 1,5 tỷ đồng

Căn cứ quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh nghiệp được quyền lựa chọn bù trừ khoản lỗ từ hoạt động được ưu đãi thuế với một trong các khoản thu nhập không được ưu đãi nêu trên.

Giả sử công ty chọn phương án bù trừ lỗ 800 triệu từ hoạt động phần mềm với khoản lợi nhuận 1,2 tỷ đồng từ kinh doanh thiết bị mạng, thì phần thu nhập còn lại sẽ bao gồm:

  • Lãi từ thiết bị mạng sau bù trừ: 1,2 tỷ – 800 triệu = 400 triệu đồng
  • Lãi từ chuyển nhượng trái phiếu: 1,5 tỷ đồng

Tổng thu nhập chịu thuế TNDN sau bù trừ là:

400 triệu + 1,5 tỷ = 1,9 tỷ đồng

Vì các khoản thu nhập còn lại đều không thuộc diện ưu đãi thuế, công ty phải nộp thuế TNDN với thuế suất phổ thông 20%:

Số thuế TNDN phải nộp = 1,9 tỷ × 20% = 380 triệu đồng 

Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán

3. Chuyển nhượng chứng khoán không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Theo quy định tại tiết d, khoản 8, Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, những hoạt động liên quan đến chuyển nhượng vốn được xác định là không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

“Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (không phân biệt có thành lập hay không thành lập pháp nhân mới), chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp mua kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bán theo quy định của pháp luật”;

4. Phân biệt giữa chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn

Một vấn đề thường gây nhầm lẫn trong thực tế là việc phân biệt đâu là hoạt động chuyển nhượng vốn, đâu là chuyển nhượng chứng khoán, đặc biệt liên quan đến các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

5. Câu hỏi gửi cơ quan thuế:

Tôi có một số thắc mắc liên quan đến chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) áp dụng cho hoạt động chuyển nhượng cổ phần/chứng khoán, căn cứ theo Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014. Rất mong cơ quan chức năng hỗ trợ giải đáp cụ thể như sau:

1. Phân loại hoạt động chuyển nhượng:

Doanh nghiệp chúng tôi có phát sinh hoạt động chuyển nhượng cổ phần tại một công ty cổ phần không niêm yết và không đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.

Vậy trong tình huống này, hoạt động chuyển nhượng đó sẽ được phân loại theo:

  • Điều 14 – liên quan đến chuyển nhượng vốn,
    hay là
  • Điều 15 – liên quan đến chuyển nhượng chứng khoán của Thông tư 78/2014/TT-BTC?

2. Về cách xác định giá gốc của phần vốn chuyển nhượng:

Một cổ đông trong công ty hiện đang nắm giữ cổ phần từ hai nguồn khác nhau, cụ thể như sau:

Nguồn thứ nhất:
Cổ đông đã mua 540.000 cổ phần từ một cổ đông sáng lập với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần, tổng mệnh giá tương đương 5.400.000.000 đồng.
Tuy nhiên, giá trị thực tế thanh toán để sở hữu số cổ phần đó là 6.800.000.000 đồng (có đầy đủ hợp đồng và chứng từ hợp lệ).

 Trong trường hợp này, để xác định giá mua hợp lệ khi tính thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì doanh nghiệp nên căn cứ theo giá gốc ghi trên hợp đồng chuyển nhượng (6.800.000.000 đồng) hay giá trị theo mệnh giá (5.400.000.000 đồng)?

 

Nguồn thứ hai:
Cổ đông mua thêm 400.000 cổ phần trong đợt công ty phát hành bổ sung cổ phần nhằm tăng vốn điều lệ, theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 123 của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Giá trị mua bổ sung đúng bằng số tiền cổ đông đã thanh toán cho công ty, tức 4.000.000.000 đồng.

 Vậy trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần sau này, số tiền 4.000.000.000 đồng đó có được tính là giá mua hợp lệ của phần vốn dùng để xác định thu nhập tính thuế TNDN hay không?

Trả lời:

1. Xác định loại thu nhập: Chuyển nhượng vốn hay chuyển nhượng chứng khoán?

Theo Điều 15 Thông tư 78/2014/TT-BTC, chuyển nhượng chứng khoán chỉ áp dụng đối với:

Cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán;

Hoặc cổ phiếu của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán (Sở Giao dịch Chứng khoán hiện nay).

  Trong trường hợp cổ phần được chuyển nhượng tại một công ty cổ phần chưa niêm yết và chưa thực hiện đăng ký giao dịch chứng khoán, thì giao dịch đó  được coi là chuyển nhượng chứng khoán quy định tại Điều 15 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.

Công văn 2245/CT-TTHT ngày 15/3/2019 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh:

Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành, nếu trong năm 2025, các cổ đông của Công ty Cổ phần Vận Tải Quốc tế  Singa, Công ty CP Expess thực hiện chuyển nhượng toàn bộ 100% cổ phần cho Công ty TNHH Cảng Hàng Không Việt Nam, thì việc kê khai và nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được thực hiện như sau:

1. Trường hợp cổ đông là tổ chức (pháp nhân):

Các cổ đông là tổ chức như Công ty Cổ phần Vận Tải Quốc tế  Singa  và Công ty CP Expess , khi thực hiện chuyển nhượng vốn, sẽ phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với phần thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, cụ thể:

Mức thuế suất TNDN áp dụng là 20% theo quy định hiện hành.

Việc xác định thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn được thực hiện dựa theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

Khoản thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn được phân loại là thu nhập khác trong kỳ tính thuế.

Doanh nghiệp có nghĩa vụ tạm nộp thuế TNDN theo quý, và đến cuối năm phải tổng hợp và kê khai chính xác số thuế TNDN phải nộp vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.

2. Trường hợp cổ đông là cá nhân:

Nếu cổ đông thực hiện chuyển nhượng cổ phần là cá nhân, thì thu nhập từ giao dịch chuyển nhượng này được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, và phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), cụ thể như sau:

Thuế TNCN được tính bằng giá trị chuyển nhượng x 0,1% (thuế suất cố định).

Loại thuế này không yêu cầu quyết toán cuối năm.

Việc kê khai và nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán phải tuân thủ quy định tại Điều 16 và Khoản 6 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Theo Công văn số 12389/CT-TTHT ngày 14/12/2017 do Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh ban hành, việc xác định nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần cần dựa vào quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Luật Chứng khoán.

Cụ thể, căn cứ theo điểm 1 của văn bản số 12501/BTC-TCT ngày 20/9/2010 của Bộ Tài chính về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần, có hướng dẫn như sau:

“1. Về việc phân biệt giữa chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn đối với chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần:

  • Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán là chuyển nhượng chứng khoán, áp dụng quy định về thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán.
  • Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong các công ty cổ phần không thuộc trường hợp nêu trên áp dụng quy định về thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn.

Việc xác định công ty cổ phần là công ty đại chúng căn cứ vào Điều 25, 26 Luật Chứng khoán”.

Căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành, trong trường hợp một Công ty tại Việt Nam được tổ chức nước ngoài ủy thác đầu tư vốn vào một Công ty cổ phần chưa phải là Công ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán, và Công ty nhận ủy thác đứng tên sở hữu phần vốn góp trên sổ cổ đông, thì nghĩa vụ thuế khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng phần vốn đầu tư được xác định như sau:

Mặc dù Công ty nhận ủy thác chỉ được hưởng khoản phí dịch vụ hoặc thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng (hoặc phụ lục hợp đồng) và không phải là chủ sở hữu thực sự của phần vốn đầu tư, tuy nhiên do Công ty đứng tên hợp pháp trên giấy tờ sở hữu vốn, nên:

Công ty phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn theo hướng dẫn tại Điều 14 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành.

Lưu ý quan trọng:

Trường hợp nêu trên không được áp dụng theo hướng dẫn tại Công văn số 5924/CT-TTHT ngày 29/7/2014. Lý do là vì công văn này chỉ áp dụng cho các trường hợp liên quan đến Công ty đại chúng, trong khi đó, Công ty cổ phần nêu trong tình huống hiện tại không thuộc diện Công ty đại chúng theo quy định tại Luật Chứng khoán.

6. Cách tính thuế khi cổ đông thực hiện chuyển nhượng cổ phần

Căn cứ theo Công văn số 6694/CT-TTHT ngày 14/7/2016 của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh, nếu công ty không phải là công ty đại chúng và không thực hiện giao dịch cổ phần trên Sở Giao dịch Chứng khoán, thì khi các cổ đông (gồm cả tổ chức và cá nhân) phát sinh hoạt động chuyển nhượng cổ phần, nghĩa vụ thuế được xác định như sau:

1. Trường hợp cổ đông là tổ chức (doanh nghiệp):

  • Khi doanh nghiệp thực hiện chuyển nhượng cổ phần cho tổ chức hoặc cá nhân khác, họ phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với phần thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng cổ phần.
  • Việc tính và nộp thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
  • Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) vẫn phải được lập để giao cho bên nhận chuyển nhượng. Tuy nhiên, ở dòng thuế suất và tiền thuế GTGT, không ghi số liệu mà gạch bỏ, do hoạt động này không chịu thuế GTGT.

2. Trường hợp cổ đông là cá nhân:

  • Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần tại công ty không đại chúng, họ phải trực tiếp kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại cơ quan thuế quản lý công ty.
  • Mức thuế suất cố định là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng từng lần (không phân biệt lãi hay lỗ).
  • Không cần quyết toán lại thuế vào cuối năm.

7. Hướng dẫn về khai thuế TNCN đối với chuyển nhượng chứng khoán theo Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC:

a) Nguyên tắc khai thuế đối với cá nhân:

  • Trường hợp 1 (a.1): Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch (thuộc công ty đại chúng):
    Không phải trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế. Việc khấu trừ và nộp thuế sẽ do công ty chứng khoán, ngân hàng hoặc công ty quản lý quỹ nơi mở tài khoản đầu tư thực hiện.
  • Trường hợp 2 (a.2): Chuyển nhượng chứng khoán không thông qua Sở giao dịch chứng khoán, nhưng:
    • Cổ phiếu đã đăng ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, hoặc
    • Công ty cổ phần chưa đại chúng ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông.

=> Trong hai tình huống này, cá nhân cũng không phải trực tiếp khai thuế, mà đơn vị được ủy quyền (công ty chứng khoán, ngân hàng…) sẽ khấu trừ và kê khai thuế thay.

  • Trường hợp 3 (a.3): Nếu không thuộc các trường hợp nêu trên:
    Cá nhân phải tự khai thuế theo từng lần chuyển nhượng phát sinh.
  • a.4) Doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế thay khi cá nhân chưa chứng minh đã nộp thuế

Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện thủ tục cập nhật, thay đổi danh sách cổ đông mà không nhận được chứng từ chứng minh cá nhân đã hoàn tất nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng chứng khoán, thì:

Doanh nghiệp nơi cá nhân thực hiện chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN thay cho cá nhân đó theo quy định.

Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện việc kê khai thuế thay cho cá nhân chuyển nhượng chứng khoán, doanh nghiệp có trách nhiệm:

  • Lập và nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân thay cho người chuyển nhượng.
  • Trên tờ khai, doanh nghiệp phải bổ sung cụm từ “Khai thay” ở vị trí phía trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế”.
  • Người thực hiện khai thay phải ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp để xác nhận tính hợp pháp của việc khai thay.

Mặc dù doanh nghiệp là đơn vị kê khai và nộp thuế thay, nhưng trên tờ khai, chứng từ tính thuế và chứng từ nộp thuế, thông tin người nộp thuế phải được thể hiện là cá nhân đã chuyển nhượng chứng khoán.

Theo Công văn 1211/TCT-DNNCN ngày 04/4/2019 của Tổng cục thuế:

“Như vậy, “Cổ phiếu” là hình thức thể hiện “cổ phần”, do đó, các cá nhân chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần theo quy định tại luật Doanh nghiệp và luật Chứng khoán được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Căn cứ pháp luật về thuế TNCN và các văn bản hướng dẫn thì cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực, hiện khai, nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Xem thêm:

>>  

>> Luật thuế TNDN chính thức được thông qua, giảm thuế TNDN 2025 

>> Thành lập doanh nghiệp

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:

0968.153.486

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

Chọn đánh giá

Đánh giá trung bình 0 / 5. Điểm đánh giá: 0

Chưa có phiếu bầu nào! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

We are sorry that this post was not useful for you!

Let us improve this post!

Tell us how we can improve this post?

Leave A Reply

Your email address will not be published.