Bao Nhiêu Tuổi mới đủ tuổi dể Thành Lập Doanh Nghiệp Tại Việt Nam?

0
0
(0)

Đủ Tuổi Làm Chủ! – Bạn Cần Bao Nhiêu Tuổi Để Thành Lập Doanh Nghiệp Tại Việt Nam?

Bạn đã từng mơ ước có công ty mang tên mình chưa? Có thể bạn đang tràn đầy ý tưởng kinh doanh, sẵn sàng bắt tay vào hành động… nhưng lại phân vân: “Mình có đủ tuổi để mở doanh nghiệp chưa?” Đây không chỉ là câu hỏi thường gặp của các bạn trẻ đam mê khởi nghiệp, mà còn là vấn đề pháp lý quan trọng mà bất kỳ ai muốn bắt đầu kinh doanh cũng cần nắm rõ.

Bao nhiêu tuổi mới được phép thành lập doanh nghiệp
Bao nhiêu tuổi mới được phép thành lập doanh nghiệp

1. Bao nhiêu tuổi mới được phép thành lập doanh nghiệp?

Câu trả lời ngắn gọn: Từ đủ 18 tuổi trở lên.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 về Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau: 

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;”

Theo đó, căn cứ theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23 và 24 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 20. Người thành niên

  1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.
  2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

Điều 21. Người chưa thành niên

  1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
  2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
  3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Điều 23. Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

  1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Điều 24. Hạn chế năng lực hành vi dân sự

  1. Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

  1. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.
  2. Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức.”

Tóm lại, cá nhân đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì hoàn toàn có thể đứng tên thành lập, sở hữu và quản lý doanh nghiệp.

Vậy “đủ năng lực hành vi dân sự” nghĩa là gì? Tức là bạn không bị hạn chế hoặc mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi theo quy định của pháp luật (ví dụ: không bị tâm thần hoặc hạn chế về năng lực nhận thức theo quyết định của tòa án).

Nếu bạn đã đủ 18 tuổi và hoàn toàn minh mẫn – bạn chính thức có quyền pháp lý để khởi nghiệp.

Người dưới 18 tuổi có được thành lập doanh nghiệp
Người dưới 18 tuổi có được thành lập doanh nghiệp

2. Người dưới 18 tuổi có được thành lập doanh nghiệp?

Đây là điểm khiến nhiều bạn học sinh, sinh viên quan tâm. Dù có năng lượng và ý tưởng, nhưng theo quy định của pháp luật, người dưới 18 tuổi không được tự mình thành lập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đừng vội nản lòng!

Người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể góp vốn vào công ty thông qua người đại diện hợp pháp (cha mẹ hoặc người giám hộ). 

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Điều 55 và 56 Bộ Luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

  1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ.
  2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
  4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

  1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.”

Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Bộ Luật Dân sự 2015 về đại diện theo pháp luật của cá nhân như sau:

Điều 136. Đại diện theo pháp luật của cá nhân

  1. Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.”

Điều này có nghĩa là bạn có thể trở thành nhà đầu tư trẻ tuổi, tích lũy tài sản và kinh nghiệm kinh doanh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.

3. Các điều kiện pháp lý khác bạn cần biết.

Ngoài yếu tố tuổi tác, để thành lập doanh nghiệp, bạn cũng cần lưu ý các trường hợp khác không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau: 

“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chứcLuật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

4. Có phải người Việt Nam nào từ đủ tuổi trở lên cũng được mở công ty?

Câu trả lời là: Hầu hết, có.

Nếu bạn là công dân Việt Nam, không thuộc các trường hợp bị cấm kể trên, thì hoàn toàn có thể mở doanh nghiệp. Trong khi đó, người nước ngoài cũng được thành lập công ty tại Việt Nam, nhưng sẽ phải đáp ứng thêm các điều kiện đầu tư nước ngoài theo luật chuyên ngành.

Bạn nên bắt đầu từ đâu?
Bạn nên bắt đầu từ đâu?

5. Bạn nên bắt đầu từ đâu?

Nếu bạn đã sẵn sàng về tuổi tác và tinh thần, đây là những bước tiếp theo:

  • Bước 1: Chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp: TNHH 1 thành viên, TNHH 2 thành viên, cổ phần…
  • Bước 2: Chuẩn bị các thông tin như tên công ty, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ…
  • Bước 3: Soạn hồ sơ đăng ký kinh doanh và nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
  • Bước 4: Hoàn tất nghĩa vụ thuế và các thủ tục sau đăng ký.

6. Câu hỏi phụ thường gặp.

  • Q: Người 50 tuổi, 60 tuổi có được mở công ty không?
    A: Hoàn toàn được. Pháp luật không giới hạn độ tuổi tối đa.
  • Q: Sinh viên vừa đủ 18 tuổi, chưa có kinh nghiệm thì sao?
    A: Bạn vẫn có quyền mở công ty. Nên cân nhắc nhờ tư vấn chuyên nghiệp để tránh rủi ro khi bắt đầu.

7. Kết luận: Tuổi không còn là rào cản!

Từ đủ tuổi 18, hiện tại đây không chỉ là cột mốc đánh dấu sự trưởng thành mà còn là tấm vé thông hành vào thế giới kinh doanh. Nếu bạn từ đủ tuổi trở lên, có ý tưởng và quyết tâm, hãy mạnh dạn bắt đầu hành trình khởi nghiệp của mình.

Và nhớ: Khởi nghiệp đúng pháp lý – thành công bền vững!

Xem thêm:

>> Chính thức bỏ thuế khoán đối với HKD (hộ kinh doanh)

>> Cẩm nang đầu tư ra nước ngoài

>> Thành lập doanh nghiệp

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:

0967.461.861

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

Chọn đánh giá

Đánh giá trung bình 0 / 5. Điểm đánh giá: 0

Chưa có phiếu bầu nào! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

We are sorry that this post was not useful for you!

Let us improve this post!

Tell us how we can improve this post?

Leave A Reply

Your email address will not be published.