Hạch toán tài khoản 333 theo TT133 – Thuế và các khoản nộp nhà nước
Phương pháp hạch toán tài khoản 333 theo thông tư 133 cũng áp dụng cho việc hạch toán các loại thuế cần nộp cho Nhà nước, bao gồm thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế xuất nhập khẩu (XNK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), bảo vệ môi trường (BVMT), thuế nông nghiệp (TN), cũng như các loại phí và lệ phí khác.
1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1.1. Tài khoản này được sử dụng để thể hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước liên quan đến việc nộp các loại thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp hoặc còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán hàng năm.
1.2. Doanh nghiệp có trách nhiệm tính toán, xác định và ghi chép số tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản nộp cần phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật. Đồng thời, doanh nghiệp cần thực hiện ghi nhận số thuế phải nộp, đã nộp, thuế được khấu trừ, hoặc được hoàn trên sổ kế toán.
1.3. Các loại thuế thuộc loại gián thu như thuế GTGT (bất kể phương pháp khấu trừ hay trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các thuế gián thuế khác thực chất là các khoản thuế được thu từ bên thứ ba. Do đó, các loại thuế gián thu này được loại trừ khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.
- Doanh nghiệp có lựa chọn ghi nhận doanh thu và số thuế gián thu phải nộp trong sổ kế toán theo một trong hai phương pháp sau:
- Ghi rõ số thuế gián thu phải nộp riêng (bao gồm cả thuế GTGT phải nộp trực tiếp) tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Theo phương pháp này, doanh thu trên sổ kế toán không bao gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính và phản ánh chính xác bản chất của giao dịch.
- Ghi nhận số tiền thuế gián thu phải nộp bằng cách giảm số tiền doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, chỉ có định kỳ, số doanh thu đã ghi trên sổ kế toán mới giảm đi với số tiền thuế gián thu phải nộp. Số liệu về doanh thu trên sổ kế toán sẽ có sự khác biệt so với doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính.
- Trong bất kỳ trường hợp nào, các chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “Các khoản giảm trừ doanh thu” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.
Xem thêm:
1.4. Các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua hàng hóa trong nước, phải ghi nhận số tiền thuế phải nộp vào giá trị gốc của hàng hóa. Cụ thể:
- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, và các thuế gián thu khác phải nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ, nếu được hoàn trừ, sẽ giảm giá vốn hàng bán (đối với việc bán hàng) hoặc giảm giá trị tồn kho (đối với việc trả lại hàng hóa, mượn, vay, vv).
- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ sẽ được giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm giá trị gốc của TSCĐ (nếu trả lại).
- Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ, nhưng doanh nghiệp không sở hữu hàng hóa, khi được hoàn trừ, sẽ giảm số tiền phải thu khác.
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, kế toán sẽ ghi nhận vào thu nhập khác.
- Thuế GTGT đầu vào được hoàn sẽ giảm số thuế GTGT được khấu trừ. Số tiền thuế GTGT phải nộp sẽ được giảm và ghi nhận vào thu nhập khác.
1.5. Đối với các trường hợp thuế bị hoàn trả hoặc giảm, kế toán cần phải phân biệt rõ giữa thuế đã nộp tại khâu mua hoặc phải nộp tại khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu được hoàn trả, sẽ giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất bán) hoặc giảm giá trị tồn kho (nếu trả lại hàng hoặc mượn, vay, vv).
- Thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được hoàn trả
2. Nội dung và kết cấu tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ (Nợ cho Nhà nước):
- Số tiền thuế GTGT đã khấu trừ trong kỳ.
- Số tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Số tiền thuế đã được giảm trừ khỏi số tiền thuế phải nộp.
- Số tiền thuế GTGT của các mặt hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá.
Bên Có (Phải nộp cho Nhà nước):
- Số tiền thuế GTGT phải nộp cho các mặt hàng đầu vào và thuế GTGT cho hàng nhập khẩu.
- Số tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Số dư phía Bên Có (Có nợ cho Nhà nước): Số tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp còn lại cho Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 333 có thể có số dư phía Bên Nợ hoặc phía Bên Có. Số dư phía Bên Nợ (nếu có) của Tài khoản 333 thể hiện rằng số tiền thuế và các khoản đã nộp là lớn hơn số tiền thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước. Hoặc số dư phía Bên Nợ cũng có thể phản ánh số tiền thuế đã nộp được xem xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng vẫn chưa thực hiện việc thoái thu.
- Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước được chia thành 9 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số tiền thuế GTGT đầu ra, số tiền thuế GTGT cho hàng nhập khẩu phải nộp, số tiền thuế GTGT đã khấu trừ, số tiền thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3331 lại được phân thành 2 tài khoản cấp 3:
- Tài khoản 33311 – Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số tiền thuế GTGT đầu ra, số tiền thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số tiền thuế GTGT cho hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá, số tiền thuế GTGT phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cho các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Tài khoản 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số tiền thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt: Phản ánh số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu: Phản ánh số tiền thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên: Phản ánh số tiền thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh số tiền thuế nhà đất và tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
- Tài khoản 3338 – Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước liên quan đến thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác như thuế môn bài, thuế nhà thầu nước ngoài.
- Tài khoản 3338 lại được phân thành 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33381: Thuế bảo vệ môi trường: Phản ánh số tiền thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 33382: Các loại thuế khác: Phản ánh số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về các loại thuế khác. Doanh nghiệp có thể tạo thêm các tài khoản cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế để phù hợp với quy trình quản lý cụ thể.
Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số tiền phải nộp, đã nộp và còn phải nộp cho các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước, ngoài những khoản đã phản ánh vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản 3339 cũng dùng để ghi nhận các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp (nếu có), ví dụ như các khoản trợ cấp và trợ giá.
Xem thêm:
3. Cách hạch toán tài khoản 333 theo thông tư 133
3.1. Thuế GTGT phải nộp (TK 3331) 3.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu ra (TK 33311) a) Kế toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ: Khi xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng, kế toán ghi nhận doanh thu và thu nhập dựa trên giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Số tiền thuế GTGT phải nộp được tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn. Ghi sổ như sau:
Nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
Có các tài khoản 511, 515, 711 (giá chưa bao gồm thuế GTGT).
Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
b) Kế toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp trực tiếp: Kế toán có hai phương pháp ghi sổ sau:
Phương pháp 1: Tách riêng số tiền thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu trên.
Phương pháp 2: Ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu và thu nhập tương ứng:
Nợ các tài khoản 511, 515, 711.
Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Có các tài khoản 112, 111.
3.1.2. Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu (TK 33312) a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán ghi nhận số tiền thuế GTGT phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các tài khoản 152, 153, 156, 211, 611, …
Có tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3333).
Có các tài khoản 111, 112, 331, …
b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp không được khấu trừ, phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các tài khoản 153, 152, 156, 211, 611, …
Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
c) Khi thực hiện nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Có các tài khoản 111, 112, …
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác)
Khi bên giao ủy thác nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Khi bên giao ủy thác nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận giảm nghĩa vụ đối với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
Có các tài khoản 111, 112 (nếu thanh toán trực tiếp cho bên nhận ủy thác).
Có tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác (nếu chưa thanh toán tiền thuế GTGT hàng nhập khẩu cho bên nhận ủy thác).
Có tài khoản 1388 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu).
Bên nhận ủy thác không ghi nhận số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác, mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế cho bên giao ủy thác, ghi:
Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác (thu lại số tiền đã nộp hộ).
Nợ tài khoản 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận từ bên giao ủy thác).
Có các tài khoản 111, 112.
3.1.3. Kế toán thuế GTGT được khấu trừ
Định kỳ, kế toán tính và xác định số tiền thuế GTGT được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Trường hợp tại thời điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu vào trên tài khoản 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán).
Nợ các tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
3.1.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp được giảm: Trong trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ tài khoản 33311 – Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào số thuế phải nộp).
Nợ các tài khoản 111, 112 (nếu số được giảm được nhận lại bằng tiền).
Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.
3.1.5. Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn: Trong trường hợp doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Nợ các tài khoản 111, 112.
Có tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TK 3332)
a) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
Trong trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ các tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
Có tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trong trường hợp không tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, …
Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ tài khoản 138 – Phải thu khác.
Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
c) Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có các tài khoản 111, 112.
d) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn, được giảm:
Thuế TTĐB của vật tư, đã nộp ở khâu nhập khẩu được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ tài khoản 3332 – Thuế TTĐB.
Có tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán).
Có các tài khoản 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
Thuế TTĐB của TSCĐ đã nộp ở khâu nhập khẩu được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ tài khoản 3332 – Thuế TTĐB.
Có tài khoản 211 – Tài sản cố định (nếu xuất trả lại TSCĐ).
Có tài khoản 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ tài khoản 3332 – Thuế TTĐB.
Có tài khoản 1388 – Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ các tài khoản 111, 112 …(nếu được giảm, được hoàn bằng tiền).
Nợ tài khoản 3332 – Thuế TTĐB.
Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.
e) Trong trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
Có các tài khoản 154, 155.
Có tài khoản 3332 – Thuế TTĐB.
g) Trong trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác):
Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, ghi:
Nợ các tài khoản 152, 156, 211, 611, …
Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có các tài khoản 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).
Có tài khoản 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế TTĐB cho bên nhận ủy thác).
Có tài khoản 1388 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).
Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ tài khoản 1388 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
Nợ tài khoản 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
Có các tài khoản 111, 112.
3.3. Thuế xuất khẩu (TK 3333) a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
Trong trường hợp tách ngay được, thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh. Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
Trong trường hợp không tách ngay, thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh. Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).
Có các TK 111, 112, …
c) Thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 3333.
Có TK 711 – Thu nhập khác.
d) Trường hợp xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác):
Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu phải nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này.
Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác).
Có TK 1388 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
Có các TK 111, 112.
3.4. Thuế nhập khẩu (TK 3333) a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,… (giá có thuế nhập khẩu).
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có các TK 111, 112, 331, …
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại quan, khi nộp thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác.
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có các TK 111, 112, …
c) Kế toán thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm:
Thuế nhập khẩu của vật tư, hàng hóa đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán).
Có các TK 152, 153, 156 – Hàng hóa (nếu xuất hàng trả lại).
Thuế nhập khẩu của TSCĐ đã nộp ở khâu nhập khẩu được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ).
Có TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 1388 – Phải thu khác.
Khi nhận được tiền từ NSNN, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên giao ủy thác):
Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,… (giá có thuế nhập khẩu).
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Khi nhận được chứng từ nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ với NSNN về thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có các TK 111, 112 (nếu trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác).
Có TK 3388 – Phải trả khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác).
Có TK 1388 – Phải thu khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).
Bên nhận ủy thác không phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ).
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác).
Có các TK 111, 112.
Xem thêm:
3.5. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TK 3334)
a) Dựa trên số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định hàng quý, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có các TK 111, 112.
c) Vào cuối năm tài chính, sau khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm, nếu số thuế thực tế nhỏ hơn số thuế tạm nộp hàng quý, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211).
Nếu số thuế thực tế lớn hơn số thuế tạm nộp hàng quý, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (8211).
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.6. Thuế thu nhập cá nhân (TK 3335)
a) Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải trừ trên thu nhập của công nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động.
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
b) Khi trả tiền thu nhập cho cá nhân bên ngoài và phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, ghi:
Nợ các TK 154, 631, 642 (tổng số phải thanh toán); hoặc Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531).
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ).
Có các TK 111, 112 (số tiền thực trả).
c) Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
Có các TK 111, 112,…
3.7. Thuế tài nguyên (TK 3336)
Xác định số thuế tài nguyên phải nộp, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 3336 – Thuế tài nguyên.
Khi thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên.
Có các TK 111, 112,…
3.8. Thuế nhà đất, tiền thuê đất (TK 3337)
- Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422).
Có TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
- Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
Có các TK 111, 112,…
3.9. Thuế bảo vệ môi trường
a) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không có thuế bảo vệ môi trường).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp không xác định ngay số thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp (chi tiết từng loại thuế).
b) Khi nhập khẩu hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,…
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Trường hợp xuất sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.
Có các TK 152, 154, 155. Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
c) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 1388 – Phải thu khác.
Có TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác.
Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3388 – Phải trả, phải nộp khác.
Có các TK 111, 112,…
Khi nhận được tiền thuế BVMT mà bên giao ủy thác chuyển trả, ghi:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 1388 – Phải thu khác.
d) Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở khâu nhập khẩu
Thuế BVMT của vật tư, hàng hóa đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán).
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
Thuế TTĐB của TSCĐ đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn, được giảm, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Có TK 2111 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả lại TSCĐ).
Có TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
Có TK 1388 – Phải thu khác.
3.10. Các loại thuế khác (33382), Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (3339)
Khi xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định.
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
Khi nộp các loại thuế khác (như thuế nhà thầu), phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33382, 3339).
Có các TK 111, 112.
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoanavi hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được cập nhật những thông tin mới nhất