Hướng dẫn về mua và chuyển nhượng cổ phần công ty
Hướng dẫn về mua và chuyển nhượng cổ phần công ty
Việc sở hữu cổ phần trong một công ty không chỉ là một hình thức đầu tư tài chính mà còn là cách để bạn trở thành một phần của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, để thực hiện việc mua và chuyển nhượng cổ phần công ty Điều Kiện Mua Cổ Phần một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật, bạn cần nắm rõ các quy định và quy trình liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một cái nhìn tổng quan và chi tiết về các phương thức mua và chuyển nhượng cổ phần công ty tại Việt Nam năm 2025.

1. Cổ phần là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 111. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.”
Theo điểm a khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần là phần vốn điều lệ được chia nhỏ trong công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông và có quyền lợi, nghĩa vụ tương ứng với số cổ phần nắm giữ.
1.1. Cổ phần phổ thông.
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. Người sở hữu cổ phần phổ thông có quyền biểu quyết, nhận cổ tức và chuyển nhượng cổ phần theo quy định.
1.2. Cổ phần ưu đãi.
- Cổ phần ưu đãi bao gồm:
- Cổ phần ưu đãi cổ tức.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
Người sở hữu cổ phần ưu đãi có quyền lợi đặc biệt như nhận cổ tức cao hơn hoặc có quyền biểu quyết nhiều hơn, tùy thuộc vào loại cổ phần ưu đãi.

2. Các phương thức mua cổ phần.
2.1. Mua cổ phần trực tiếp từ công ty.
Đây là hình thức mua cổ phần khi công ty phát hành thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ. Các bước thực hiện:
- Xác định hình thức chào bán cổ phần của công ty.
- Điền đơn đăng ký mua cổ phần và thanh toán theo yêu cầu.
- Nhận giấy chứng nhận sở hữu cổ phần và cập nhật thông tin đầu tư.
2.2. Mua cổ phần qua sàn giao dịch chứng khoán.
Đây là hình thức mua cổ phần của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán. Các bước thực hiện:
- Mở tài khoản chứng khoán tại công ty chứng khoán.
- Nạp tiền vào tài khoản.
- Đặt lệnh mua cổ phiếu thông qua phần mềm giao dịch.
2.3. Mua cổ phần qua hợp đồng chuyển nhượng.
Đây là hình thức mua cổ phần từ cổ đông hiện hữu của công ty. Các bước thực hiện:
- Ký hợp đồng chuyển nhượng cổ phần giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
- Thanh toán và ký biên bản mua bán.
- Cập nhật thông tin cổ đông mới vào sổ đăng ký cổ đông của công ty.

3. Quy định về chuyển nhượng cổ phần.
Căn cứ theo quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 127. Chuyển nhượng cổ phần
Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.”
Theo Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ các trường hợp sau:
- Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
- Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Việc chuyển nhượng cổ phần có thể thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
4. Điều kiện mua cổ phần.
4.1. Đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần tại các công ty Việt Nam thông qua:
- Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc phát hành thêm.
- Mua lại cổ phần của cổ đông hiện hữu.
Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 7 Nghị định số 01/2014/NĐ-CP Về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam.
4.2. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4.3. Khi doanh nghiệp đang hoạt động.
Cổ đông sáng lập không được quyền chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ khi được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
5. Hồ sơ đăng ký mua cổ phần.
Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần.
- Bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân.
- Bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương đối với tổ chức.
6. Thuế khi chuyển nhượng cổ phần.
Cá nhân chuyển nhượng cổ phần phải nộp thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng từng lần. Thời hạn nộp thuế là 10 ngày kể từ khi hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực.
7. Câu hỏi thường gặp (Q&A).
Câu hỏi 1: Cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người khác không?
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Câu hỏi 2: Cổ phần ưu đãi biểu quyết có thể chuyển nhượng không?
Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cho người khác, trừ trường hợp chuyển nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa kế.
Câu hỏi 3: Nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu bao nhiêu phần trăm cổ phần trong công ty Việt Nam?
Tỷ lệ sở hữu cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 7 Nghị định số 01/2014/NĐ-CP, tùy thuộc vào loại hình công ty và lĩnh vực hoạt động.
Việc mua và chuyển nhượng cổ phần là một quá trình quan trọng trong hoạt động kinh doanh và đầu tư. Hiểu rõ các quy định pháp luật và quy trình thực hiện sẽ giúp bạn thực hiện các giao dịch một cách hiệu quả và tuân thủ pháp luật. Nếu bạn cần hỗ trợ hoặc tư vấn thêm, hãy liên hệ với các chuyên gia pháp lý hoặc công ty chứng khoán uy tín để được hướng dẫn chi tiết.
Xem thêm:
>>
>> Thành lập công ty thẩm định giá
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.