Người lao động làm việc ở nhiều nơi, đóng BHXH như thế nào?
“1. Người lao động làm việc ở nhiều nơi, đóng BHXH như thế nào?
Doanh nghiệp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm bắt buộc cho người lao động, bao gồm các loại bảo hiểm sau
– Bảo hiểm xã hội (chế độ hưu trí, tử tuất, chế độ ốm đau, thai sản)
– Bảo hiểm y tế
– Bảo hiểm thất nghiệp
– Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Quy trình thu BHXH ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau (người lao động làm việc ở nhiều nơi) thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
Như vậy, trường hợp người lao động làm việc ở nhiều nơi, trách nhiệm đóng BHXH được quy định như sau:
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp: theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
– Bảo hiểm y tế: theo hợp đồng lao động có mức lương cao nhất.
– Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: theo từng hợp đồng lao động.
- Thời hạn đóng BHXH cho người lao động là khi nào?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020), thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất đối với người sử dụng lao động được quy định như sau:
– Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng.
– Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của phương thức đóng.
Lưu ý: Từ ngày 01/7/2025, thời hạn đóng BHXH bắt buộc cho người sử dụng lao động đã được kéo dài thêm 01 tháng so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Doanh nghiệp đóng BHXH muộn hơn 01 tháng so với quy định nêu trên không bị xem là chậm đóng BHXH.
- Công cụ tính tiền lương sau khi đóng BHXH
3.1. Khái niệm lương Gross và lương Net
Hiện nay, pháp luật không có quy định cụ thể nào về khái niệm lương Gross và lương Net, đây là thuật ngữ được sử dụng thường xuyên trong môi trường doanh nghiệp, và có thể được hiểu là mức lương trả cho người lao động, trong đó:
– Lương Gross là tổng tiền lương mỗi tháng của người lao động bao gồm lương cơ bản; các khoản trợ cấp, phụ cấp, hoa hồng,… và cả các khoản đóng bảo hiểm và thuế thu nhập cá nhân (nếu có) của người lao động mà doanh nghiệp chưa trích đóng.
– Lương Net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi doanh nghiệp đã trừ hết các khoản chi phí phải đóng bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và thuế thu nhập cá nhân.
Lưu ý: Trước khi trả thu nhập cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ trích từ tiền lương của người lao động một khoản tiền để đóng bảo hiểm, đóng thuế TNCN cho người lao động. Do đó mức lương thực nhận của người lao động sẽ thấp hơn so với mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng (hay nói cách khác Lương Net < Lương Gross).
3.2. Căn cứ tính lương Gross và lương Net
Từ khái niệm nêu trên, lương Gross và lương Net được thể hiện qua công thức sau:
Lương gross = Lương net + Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc + Thuế TNCN (nếu có)
Lương net = Lương gross – (Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc + Thuế TNCN (nếu có))
Trong đó:
– Tiền đóng bảo hiểm bắt buộc theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì tỷ lệ trích đóng bảo hiểm xã hội từ tiền lương người lao động được quy định như sau:
+ Bảo hiểm xã hội: 8%
+ Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
+ Bảo hiểm y tế: 1,5%
– Đối với thuế TNCN:
Thuế TNCN = (Tổng thu nhập – Các khoản được miễn – Khoản giảm trừ) * Thuế suất
+ Các khoản được miễn có thể kể đến như: Tiền bồi thường tai nạn lao động; phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn tiền lương làm việc ban ngày; tiền lương hưu;…
+ Các khoản giảm trừ: Giảm trừ gia cảnh với bản thân người lao động: 11 triệu đồng/tháng; Giảm trừ gia cảnh với một người phụ thuộc: 4,4, triệu đồng/tháng; Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học; Thuế suất: Thuế TNCN tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Lưu ý: Để tính TNCN phải nộp, tham khảo Biểu thuế suất lũy tiến từng phần; hoặc cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các công việc pháp lý doanh nghiệp phải thực hiện khi tham gia BHXH cho người lao động
(i) Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN
(ii) Thủ tục báo cáo về tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp của năm trước
(iii) Chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
(iv) Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
(v) Giải quyết chế độ tử tuất cho người lao động
(vi) Giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội một lần cho người lao động
(vii) Giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(viii) Giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp cho người lao động
(ix) Giải quyết chế độ tai nạn lao động cho người lao động
(x) Giải quyết chế độ trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản
(xi) Giải quyết chế độ thai sản cho người lao động
(xii) Giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động
(xiii) Truy thu BHXH, BHYT, BHTN
(xiv) Cấp lại sổ BHXH, đổi và điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT
(xv) Đăng ký điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN (tăng, giảm lao động; đổi thông tin đơn vị sử dụng lao động; đổi mức lương; gia hạn BHYT)”