Tính tiền phạt chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Cách tính tiền phạt chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Tạm Tính Quý Năm 2025 Theo Quy Định Mới Nhất
Việc tuân thủ các quy định về nghĩa vụ thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính theo quý, là một trong những yêu cầu quan trọng đối với các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định về tạm nộp thuế theo tiến độ, hoặc nộp thiếu số thuế tạm tính, doanh nghiệp có thể sẽ bị xử phạt theo mức lãi suất quy định. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách xác định số tiền phạt chậm nộp thuế TNDN tạm tính theo quý năm 2025, căn cứ theo Nghị định số 91/2022/NĐ-CP, là văn bản sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

I. Cơ sở pháp lý về quy định tính tiền phạt chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Quy định trước năm 2022 theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP
Trước khi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực, việc xác định nghĩa vụ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và xử lý phạt chậm nộp được căn cứ vào Khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
“Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của ba quý đầu năm không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Nếu doanh nghiệp nộp thiếu so với mức này, số thuế thiếu sẽ bị tính tiền chậm nộp kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý 3 đến thời điểm nộp đủ số thuế thiếu.”
Nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo số tiền thuế TNDN tạm nộp của quý I, II và III phải bằng ít nhất 75% tổng số thuế phải nộp theo quyết toán cả năm. Trường hợp không đạt mức này sẽ bị phạt tính từ sau thời hạn nộp của quý III (tức sau ngày 30/10 hàng năm).
Quy định mới từ năm 2022 theo Nghị định 91/2022/NĐ-CP
Từ ngày Nghị định số 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực, quy định về mức tạm nộp thuế và xử phạt được sửa đổi, cụ thể tại khoản 3, Điều 1 của Nghị định 91, nội dung như sau:
“Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp trong cả 4 quý của năm không được thấp hơn 80% số thuế phải nộp theo quyết toán năm. Nếu nộp thiếu so với mức này, số tiền thiếu sẽ bị tính phạt chậm nộp kể từ ngày tiếp theo sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp quý IV đến ngày liền kề trước ngày nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.”
Như vậy, doanh nghiệp phải theo dõi sát nghĩa vụ tạm nộp thuế theo từng quý để bảo đảm tổng số thuế TNDN đã nộp trong cả năm không thấp hơn 80% nghĩa vụ thuế quyết toán. Nếu không, sẽ bị tính lãi phạt trên số thuế thiếu, tính từ ngày 31/1 năm sau đến ngày thực nộp đủ.
Thời điểm áp dụng quy định mới về tạm nộp thuế TNDN
Căn cứ theo Điều 2 của Nghị định 91/2022/NĐ-CP, thời điểm thi hành và phạm vi áp dụng của quy định mới được xác định như sau:
Hiệu lực thi hành:
Nghị định 91/2022/NĐ-CP chính thức có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Tuy nhiên, riêng các nội dung tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 1 liên quan đến tỷ lệ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 với hai trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp không cần điều chỉnh theo quy định mới:
Nếu đến ngày Nghị định này có hiệu lực, doanh nghiệp đã thực hiện tạm nộp thuế TNDN trong 3 quý đầu năm đạt ít nhất 75% tổng số thuế phải nộp theo quyết toán cả năm, thì không bắt buộc áp dụng tỷ lệ 80% trên tổng số tạm nộp 04 quý như quy định mới tại Nghị định 91.
b) Trường hợp được áp dụng tỷ lệ 80% cho cả 04 quý:
Trường hợp doanh nghiệp đến thời điểm Nghị định có hiệu lực chưa nộp đủ 75% số thuế TNDN theo quyết toán, thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 80% cho cả bốn quý nếu việc điều chỉnh này không làm phát sinh thêm số tiền chậm nộp.
Xử lý khi đã bị tính tiền chậm nộp theo quy định cũ
Nếu trước khi Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực, doanh nghiệp đã bị cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra và đã tính tiền chậm nộp theo điểm b, c, g khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thì doanh nghiệp có quyền đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo quy định mới.
Để được điều chỉnh, doanh nghiệp cần gửi văn bản đề nghị giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN (ban hành kèm Nghị định 91) đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc cơ quan thuế địa phương nơi phát sinh nghĩa vụ thuế TNDN ưu đãi.
Sau khi điều chỉnh, nếu phát sinh số tiền chậm nộp đã nộp thừa, doanh nghiệp có thể xử lý khoản tiền này theo hướng dẫn tại Điều 60 và Chương VIII của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cùng các văn bản liên quan.

II. Mức xử phạt khi chậm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính trong năm 2025
Trong năm 2025, các quy định liên quan đến nghĩa vụ tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tiếp tục được áp dụng theo khoản 3, Điều 1 của Nghị định 91/2022/NĐ-CP.
Theo quy định này, nếu doanh nghiệp:
- Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong cả 4 quý nhưng tổng số nộp thấp hơn 80% so với tổng nghĩa vụ thuế theo quyết toán năm,
→ Thì sẽ bị tính tiền phạt chậm nộp trên phần chênh lệch thiếu.
Cách xác định số tiền bị phạt:
- Phần thuế bị thiếu được xác định là:
Số phải nộp theo quyết toán năm × 80% – Số đã tạm nộp trong cả năm.
- Thời gian tính phạt được xác định:
Bắt đầu từ ngày tiếp theo sau ngày kết thúc thời hạn tạm nộp thuế quý 4 (tức ngày 31/01 năm sau),
Đến ngày ngay trước khi doanh nghiệp nộp phần thiếu vào ngân sách nhà nước.
- Mức phạt cụ thể:
Áp dụng lãi suất 0,03%/ngày đối với số tiền thuế còn thiếu (chưa nộp đủ theo tỷ lệ 80% của nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp).

III. Ví dụ về việc tính tiền phạt chậm nộp thuế TNDN tạm tính quý theo quy định năm 2025
Tình huống:
Công ty ABC nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính trong năm 2024 như sau:
Quý | Số tiền đã nộp | Ngày nộp thuế |
---|---|---|
Quý 1 | 300.000 đồng | 25/04/2024 |
Quý 2 | 700.000 đồng | 29/07/2024 |
Quý 3 | 1.000.000 đồng | 20/10/2024 |
Quý 4 | 1.500.000 đồng | 10/02/2025 |
Tổng cộng | 3.500.000 đồng |
Ngày 31/03/2025, công ty ABC nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN năm 2024 theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, có các thông tin như sau:
- Tổng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán (chỉ tiêu E): 9.000.000 đồng
- Số thuế còn phải nộp thêm (chỉ tiêu I): 5.500.000 đồng
- Công ty đã nộp nốt số tiền thiếu 5.500.000 đồng vào ngân sách nhà nước vào ngày 31/03/2025.
1. Xác định số thuế tạm tính tối thiểu cần nộp
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và được áp dụng trong năm 2025:
Tổng số thuế TNDN tạm nộp trong năm không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Nếu thấp hơn, phần chênh lệch sẽ bị tính phạt chậm nộp.
- Số thuế TNDN cần tạm nộp tối thiểu = 9.000.000 × 80% = 7.200.000 đồng
2. So sánh với số thuế đã tạm nộp
- Công ty đã tạm nộp trong năm: 3.500.000 đồng
- Mức yêu cầu tối thiểu: 7.200.000 đồng
- => Số thuế bị coi là chậm nộp = 7.200.000 – 3.500.000 = 3.700.000 đồng
3. Xác định số ngày chậm nộp
Theo Điều 55 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14, thời hạn nộp thuế TNDN tạm tính quý IV/2024 là:
- Hạn cuối nộp: ngày 30/01/2025
Tuy nhiên, theo lịch nghỉ Tết Nguyên Đán năm 2025 (từ 25/01/2025 đến 02/02/2025), ngày 30/01/2025 trùng với kỳ nghỉ Tết.
⇒ Theo Điều 86 Thông tư 80/2021/TT-BTC, thời hạn được gia hạn đến ngày làm việc tiếp theo, tức là ngày 03/02/2025.
⇒ Thời điểm bắt đầu tính phạt: 04/02/2025
⇒ Ngày công ty nộp nốt phần thiếu: 31/03/2025
⇒ Ngày cuối cùng tính phạt: 30/03/2025
Tính số ngày chậm nộp:
Từ 04/02/2025 đến 30/03/2025:
Tháng 2/2025 (từ 04–28): 25 ngày
Tháng 3/2025 (từ 01–30): 30 ngày
⇒ Tổng số ngày chậm nộp: 25 + 30 = 55 ngày
4. Tính tiền phạt chậm nộp
Theo Khoản 2, Điều 59 Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14:
Mức phạt: 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp.
Áp dụng công thức:
Tiền phạt = Số tiền chậm nộp × 0,03% × Số ngày chậm nộp
= 3.700.000 × 0,03% × 55
= 3.700.000 × 0,0003 × 55
= 61.050 đồng
Số tiền thuế TNDN bị coi là chậm nộp: 3.700.000 đồng
Số ngày chậm nộp: 55 ngày
Tiền phạt chậm nộp phải nộp: 61.050 đồng
Xem thêm:
>>
>> Chuyển lỗ khi tạm tính và quyết toán thuế thu nhập 2025
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:
0968.153.486
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.