Hạch toán tài khoản 152 theo TT133 – Nguyên vật liệu
Cách hạch toán Tài khoản 152 theo Thông tư 133 bao gồm các quy định về việc ghi nhận và xử lý các loại nguyên liệu và vật liệu trong doanh nghiệp. Quy định này cung cấp hướng dẫn về cách hạch toán nguyên liệu và vật liệu chính, phụ, nguyên liệu gia công, cũng như cách xử lý khi có tình trạng hỏng, thừa thiếu hoặc vượt quá định mức.
Nguyên tắc kế toán Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 trong kế toán được sử dụng để thể hiện giá trị hiện tại và sự biến động của nguyên liệu và vật liệu trong kho của doanh nghiệp. Các nguyên liệu và vật liệu này có thể mua từ bên ngoài hoặc tự sản xuất để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh của doanh nghiệp. Tài khoản này phân chia thành các loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Đây là các loại nguyên liệu và vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tạo thành phần chính của sản phẩm. Điều này đặc trưng cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cụ thể. Trong khi đó, trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại và dịch vụ, không có sự phân chia rõ ràng giữa nguyên liệu, vật liệu chính và phụ.
- Vật liệu phụ: Đây là các loại vật liệu không tạo thành phần chính của sản phẩm nhưng có thể được sử dụng để cải thiện màu sắc, hình dáng, hoặc chất lượng của sản phẩm. Các vật liệu phụ cũng có thể phục vụ cho mục đích công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói hoặc hỗ trợ quá trình sản xuất.
- Nhiên liệu: Nhiên liệu là các thực thể được sử dụng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh, giúp đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra một cách bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như dạng lỏng, rắn và khí.
- Vật liệu thay thế: Các vật liệu được sử dụng để thay thế hoặc sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ và dụng cụ sản xuất.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Đây là các vật liệu và thiết bị được sử dụng trong các công trình xây dựng cơ bản. Các loại thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt và không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ và các thành phần cấu trúc dùng để xây dựng công trình cơ bản.
Khi kế toán nhập, xuất và tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên Tài khoản 152, nguyên tắc chung là phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của các loại nguyên liệu và vật liệu được xác định dựa trên nguồn cung cấp cụ thể và bao gồm giá mua, thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản, phân loại, và các chi phí liên quan khác.
Kế toán cũng phải xác định cách tính giá trị nguyên liệu và vật liệu khi xuất kho, có thể áp dụng các phương pháp như giá thực tế đích danh, bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ, hoặc phương pháp nhập trước, xuất trước, tùy thuộc vào sự lựa chọn của doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo sự nhất quán trong kế toán.
- Giá gốc của nguyên liệu và vật liệu mua từ nguồn bên ngoài bao gồm giá mua ghi trên hóa đơn, các khoản thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, và mọi chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua nguyên liệu và vật liệu. Điều này còn bao gồm cả các chi phí liên quan đến quá trình vận chuyển nguyên liệu và vật liệu từ nơi mua về kho của doanh nghiệp, cũng như các chi phí liên quan đến công tác thu mua như công tác phí của cán bộ thu mua và các chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên liệu và vật liệu. Nếu có sự hao hụt tự nhiên trong định mức, thì sẽ được tính vào giá gốc.
- Nếu thuế GTGT của hàng nhập khẩu được khấu trừ, thì giá trị của nguyên liệu và vật liệu mua vào sẽ được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
- Trong trường hợp thuế GTGT của hàng nhập khẩu không được khấu trừ, thì giá trị của nguyên liệu và vật liệu mua vào sẽ bao gồm cả thuế GTGT.
- Giá gốc của nguyên liệu và vật liệu tự chế biến bao gồm giá thực tế của nguyên liệu khi được xuất chế biến và các chi phí liên quan đến quá trình chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu và vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao gồm giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu khi được xuất cho nơi gia công chế biến, cùng với các chi phí vận chuyển nguyên liệu và vật liệu từ nơi sản xuất đến nơi gia công chế biến, cũng như chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
- Giá gốc của nguyên liệu được nhận góp vốn trong trường hợp liên doanh hoặc cổ phần là giá trị được các bên tham gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
Việc tính trị giá của nguyên liệu và vật liệu khi xuất kho trong kỳ có thể tuân theo một trong những phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Công ty phải lựa chọn phương pháp tính giá một cách nhất quán trong cả niên độ kế toán.
Xem thêm:
>>> Dịch vụ kế toán trọn gói, giá rẻ
Khi kế toán chi tiết về nguyên liệu và vật liệu, cần thực hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm và từng loại nguyên liệu, vật liệu cụ thể. Trong tình huống doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để thực hiện kế toán chi tiết nhập và xuất nguyên liệu, vật liệu, quy trình cuối kỳ kế toán đòi hỏi tính toán hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên liệu và vật liệu.
Công thức tính giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu xuất dùng trong kỳ có cấu trúc như sau:
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của NVL (1) = (Giá thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ + Giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ) / (Giá hạch toán của NVL tồn kho đầu kỳ + Giá hạch toán của NVL nhập kho trong kỳ) * Giá thực tế của NVL xuất dùng trong kỳ.
Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu được xuất dùng trong kỳ kế toán.
Tài khoản này không áp dụng cho nguyên liệu không nằm trong tài sản sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm nguyên liệu nhận giữ hộ, nguyên liệu nhận để gia công, và nguyên liệu nhận từ bên giao ủy thác xuất nhập khẩu.
Nội dung và kết cấu tài khoản 152 – Nguyên vật liệu
Bên Nợ trong tài khoản này bao gồm:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu khi chúng nhập kho, dựa trên các ghi chú hóa đơn, phiếu nhập kho và tài liệu liên quan, phản ánh giá trị thực tế của nguyên liệu và vật liệu đã nhập kho từ các nguồn như mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ các nguồn khác.
- Trị giá của nguyên liệu và vật liệu thừa hạn chế hiện tại khi kiểm kê kết thúc kỳ.
- Giá trị của việc kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho vào cuối kỳ (điều này áp dụng khi doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có trong tài khoản này bao gồm:
- Trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu khi chúng được xuất kho để sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, bán, thuê ngoài gia công, hoặc góp vốn.
- Giá trị của nguyên liệu và vật liệu được trả lại cho người bán hoặc được giảm giá khi mua hàng.
- Chiết khấu thương mại được nhận khi mua nguyên liệu và vật liệu.
- Giá trị của nguyên liệu và vật liệu bị hao hụt hoặc mất mát khi kiểm kê cuối kỳ.
- Giá trị của việc kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho vào đầu kỳ (điều này áp dụng khi doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ trong tài khoản này thể hiện trị giá thực tế của nguyên liệu và vật liệu tồn kho vào cuối kỳ.
Xem thêm:
>>> Tài khoản 151 – Hàng mua đi đường (TT133/2016/TT-BTC)
>>> Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ (TT133/2016/TT-BTC)
Cách hạch toán tài khoản 152 theo thông tư 133
a) Khi mua nguyên liệu và vật liệu và nhập chúng vào kho, chúng ta dựa trên hóa đơn, phiếu nhập kho, và các tài liệu liên quan để xác định giá trị của nguyên liệu và vật liệu nhập kho. Quy trình ghi nhận kế toán là như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ, thì ghi như sau:
- Tài khoản bên Nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu (với giá trị mua hàng chưa kể thuế GTGT)
- Tài khoản bên Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Tài khoản bên Có, ví dụ: 111, 112, 141, 331,… (để phản ánh tổng giá trị thanh toán).
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, thì giá trị của nguyên liệu và vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi kế toán việc trả lại nguyên liệu và vật liệu cho người bán hoặc việc ghi nhận chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua nguyên liệu và vật liệu, chúng ta thực hiện như sau:
- Trường hợp trả lại nguyên liệu và vật liệu cho người bán, ghi như sau:
Tài khoản bên Nợ 331 – Phải trả người bán
Tài khoản bên Có 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản bên Có 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
- Trường hợp ghi nhận khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua nguyên liệu và vật liệu, chúng ta thực hiện căn cứ vào biến động của nguyên liệu để phân bổ số chiết khấu hoặc giảm giá dựa trên tình hình tồn kho nguyên liệu, số lượng đã sử dụng trong sản xuất sản phẩm hoặc cho các hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Quy trình ghi nhận kế toán như sau:
Tài khoản bên Nợ (các tài khoản tương ứng với từng mục đích sử dụng của nguyên liệu và vật liệu, ví dụ: 111, 112, 331, …)
Tài khoản bên Có 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu nguyên liệu và vật liệu còn tồn kho)
Tài khoản bên Có 154 – Chi phí sản xuất dở dang (nếu nguyên liệu và vật liệu đã sử dụng trong sản xuất)
Tài khoản bên Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu nguyên liệu và vật liệu đã sử dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng)
Tài khoản bên Có 632 – Giá vốn hàng bán (nếu nguyên liệu và vật liệu đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ)
Tài khoản bên Có 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (nếu nguyên liệu và vật liệu được sử dụng cho hoạt động bán hàng và quản lý)
Tài khoản bên Có 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
c) Trong trường hợp doanh nghiệp đã nhận hóa đơn mua hàng, nhưng nguyên liệu và vật liệu chưa được nhập kho, quy trình kế toán sẽ như sau:
- Nếu trong tháng, hàng hóa về kho, chúng ta dựa vào hóa đơn và phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
- Nếu đến cuối kỳ kế toán mà nguyên liệu và vật liệu vẫn chưa được nhập kho, chúng ta ghi nhận hàng hóa đang trên đường đi như sau:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc Có các TK 111, 112, 141,…
d) Khi trả tiền cho người bán và được hưởng chiết khấu thanh toán, chúng ta ghi nhận số chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng vào doanh thu hoạt động tài chính như sau:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên liệu và vật liệu nhập khẩu, quy trình kế toán như sau:
- Khi nhập khẩu nguyên liệu và vật liệu, ghi như sau:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi như sau:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
e) Các chi phí liên quan đến việc mua, bốc xếp, và vận chuyển nguyên liệu và vật liệu từ nơi mua về kho của doanh nghiệp, quy trình kế toán sẽ như sau:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các tài khoản 112, 111, 141, 331,…
g) Đối với nguyên liệu và vật liệu nhập kho để thuê ngoài gia công hoặc chế biến, quy trình kế toán sẽ như sau:
- Khi xuất nguyên liệu và vật liệu để thuê ngoài gia công hoặc chế biến, ghi như sau:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công hoặc chế biến, ghi như sau:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,…
- Khi nhập lại kho số lượng nguyên liệu và vật liệu sau khi đã thuê ngoài gia công hoặc chế biến xong, ghi như sau:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu và vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê và đã xác định nguyên nhân, quy trình kế toán sẽ như sau:
- Nếu đã xác định nguyên nhân thừa, ghi như sau:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
- Nếu chưa xác định nguyên nhân thừa, ghi như sau:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nếu xác định ngay khi kiểm kê số lượng nguyên liệu và vật liệu thừa thuộc về các doanh nghiệp khác khi nhập kho và chưa ghi tăng vào TK 152, thì không cần ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381). Doanh nghiệp nên ghi chép và theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu và vật liệu để sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh, quy trình kế toán sẽ như sau:
Nợ các TK 154, 642,…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
l) Khi xuất nguyên liệu và vật liệu để sử dụng trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn tài sản cố định, quy trình kế toán sẽ như sau:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu và vật liệu được đưa vào đơn vị khác thông qua việc góp vốn, quy trình kế toán sẽ như sau:
Khi xuất nguyên liệu và vật liệu, ghi:
Nợ Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (nếu giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 – Thu nhập khác (nếu giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu và vật liệu để mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác, quy trình kế toán sẽ như sau:
- Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và việc đầu tư vào đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Ghi nhận giá vốn của nguyên vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp vào đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu và vật liệu thiếu hụt phát hiện trong quá trình kiểm kê: Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu và vật liệu trong kho hoặc nơi quản lý và bảo quản phát hiện khi kiểm kê sẽ đòi hỏi việc lập biên bản và xác định nguyên nhân cũng như xác định người phạm lỗi. Dựa trên biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, việc ghi sổ kế toán được thực hiện như sau:
- Nếu nguyên nhân thiếu hụt là do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ đúng cách, cần thực hiện việc điều chỉnh hoặc bổ sung vào sổ kế toán.
- Nếu giá trị của nguyên liệu và vật liệu thiếu hụt nằm trong giới hạn cho phép (ví dụ: hao hụt theo định mức), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Nếu số thiếu hụt hoặc mất mát chưa xác định rõ nguyên nhân, cần chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Khi có quyết định xử lý, dựa trên quyết định này, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tiền bồi thường từ người phạm lỗi)
Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường từ người phạm lỗi)
Nợ TK 334 – Phải trả cho người lao động (trừ tiền lương của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị nguyên liệu và vật liệu thiếu hụt, mất mát còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý).
p) Đối với nguyên liệu và vật liệu không còn cần dùng hoặc trở thành phế liệu, quy trình kế toán sẽ như sau:
- Khi thanh lý hoặc bán nguyên liệu và phế liệu, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
- Kế toán phản ánh doanh thu từ việc bán nguyên liệu và phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
3.2. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán tồn kho:
a) Đầu kỳ, khi chuyển trị giá của nguyên liệu và vật liệu tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
b) Cuối kỳ, dựa trên kết quả kiểm kê, quy trình kế toán sẽ như sau:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng.
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán trọn gói, hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.