Tài khoản 211 – Tài sản cố định theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 211 theo hướng dẫn trong Thông tư 133, cách ghi nhận Tài sản cố định, bao gồm tài sản hữu hình và vô hình, cách hạch toán trong các trường hợp góp vốn, mua sắm, thanh lý, hoặc nhượng bán Tài sản cố định, bao gồm cả Tài sản cố định tự xây dựng và sản xuất…

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 211 – Tài sản cố định

Tài khoản này được sử dụng để thể hiện giá trị và sự biến động về việc tăng giảm nguyên giá của tất cả các loại tài sản cố định, bao gồm cả tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình nằm trong sở hữu của doanh nghiệp và Tài sản cố định được thuê tài chính.

1.1. Tài sản cố định là những tài sản vật lý hoặc phi vật lý biểu hiện cho nguồn lao động, những tài sản này phải đáp ứng một loạt tiêu chuẩn Tài sản cố định như qui định (có trừ một số trường hợp có quy định đặc biệt về một số loại tài sản).

a) Tài sản cố định hữu hình là những tài sản vật lý được doanh nghiệp sở hữu và sử dụng cho mục tiêu sản xuất, kinh doanh, hoặc mục tiêu khác mà phù hợp với các tiêu chuẩn ghi nhận Tài sản cố định.

Những tài sản cố định hữu hình này có thể là cấu trúc độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều phần riêng lẻ mà kết hợp lại với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định. Để được xem xét là một tài sản cố định, chúng phải đáp ứng đồng thời bốn tiêu chuẩn sau đây:

  • Có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi sử dụng;
  • Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
  • Thời gian sử dụng phải kéo dài từ một năm trở lên;
  • Tài sản cố định có giá trị theo các quy định hiện hành.

Trong trường hợp một hệ thống gồm nhiều phần riêng lẻ mà các phần này kết hợp lại với nhau để thực hiện một số chức năng nhất định, và nếu tất cả phần riêng lẻ này đều đáp ứng cùng một bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định, thì mỗi phần này có thể được coi là một tài sản cố định độc lập.

Ví dụ, đối với các súc vật sử dụng trong công việc hoặc để sản xuất hàng hóa, mỗi súc vật đáp ứng tất cả bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định sẽ được xem xét là một tài sản cố định.

Tương tự, với các khu vườn cây lâu năm, nếu mỗi mảnh vườn cây hoặc từng cây cái đáp ứng tất cả bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định, chúng cũng có thể được xem xét là tài sản cố định hữu hình.

b) Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thức vật lý, nhưng vẫn có giá trị và được doanh nghiệp sở hữu và sử dụng cho mục tiêu sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, hoặc cho thuê cho các đối tượng khác. Khi một tài sản vô hình đáp ứng đồng thời bốn tiêu chuẩn như tài sản cố định, nó có thể được xem xét là Tài sản cố định vô hình.

c) Tài sản cố định được thuê tài chính là tài sản mà doanh nghiệp thuê từ bên cho thuê và có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu của tài sản này cho bên thuê. Tài sản này có thể được chuyển nhượng sau khi hết thời hạn thuê.

Các trường hợp thông thường dẫn đến việc hình thành hợp đồng thuê tài chính bao gồm:

  • Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê;
  • Tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê, bên thuê có quyền lựa chọn mua tài sản với giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
  • Thời gian thuê tài sản phải kéo dài ít nhất phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản, ngay cả khi chưa có sự chuyển giao quyền sở hữu.
  • Tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
  • Tài sản thuê là loại đặc thù và chỉ bên thuê có khả năng sử dụng mà không cần bất kỳ sự thay đổi hoặc sửa chữa lớn nào.

Hợp đồng thuê tài sản sẽ được xem xét là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện sau đây:

  • Nếu bên thuê hủy hợp đồng và phải bồi thường tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê.
  • Thu nhập hoặc tổn thất phát sinh do sự thay đổi giá trị còn lại của tài sản thuê liên quan đến bên thuê.
  • Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với mức tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Điều này không áp dụng cho thuê tài sản là quyền sử dụng đất, và thường được phân loại là thuê hoạt động.

Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp chưa sở hữu, nhưng phải quản lý và sử dụng như tài sản của mình. Giá trị Tài sản cố định này được phản ánh trên Tài khoản 211 theo nguyên giá. Kế toán phải theo dõi chi tiết về nguyên giá của từng loại và từng Tài sản cố định. Nguyên giá Tài sản cố định được xác định tùy thuộc vào nguồn hình thành của nó như sau:

.2.1. TSCĐ hữu hình

a) Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá), các loại thuế (không bao gồm các loại thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc chuyển tài sản vào tình trạng sẵn sàng sử dụng. Các chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, thử nghiệm (ngoại trừ việc loại trừ các loại phế liệu và sản phẩm không thể sử dụng sau khi thử nghiệm), chi phí chuyên gia, và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Ngoại trừ những trường hợp khi mua sắm tài sản đã hoàn thành và sử dụng ngay (không cần quá trình lắp đặt), chi phí lãi vay phát sinh trong quá trình mua sắm không được hạch toán vào nguyên giá của TSCĐ.

  • Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua sắm theo hình thức trả chậm là tổng giá trị mua sắm và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào tình trạng sẵn sàng sử dụng tại thời điểm mua sắm (không bao gồm các loại thuế được hoàn lại). Sự khác biệt giữa giá trị mua sắm trả chậm và giá trị mua sắm trả ngay sẽ được phân bổ vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh theo kỳ trả chậm.
  • Khi mua sắm tài sản cố định bất động sản, doanh nghiệp phải phân biệt giá trị của quyền sử dụng đất và giá trị của tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị của tài sản trên đất sẽ được ghi nhận là TSCĐ hữu hình, trong khi giá trị của quyền sử dụng đất sẽ được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và quy định của pháp luật.

b) Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành

  • Nguyên giá của TSCĐ hữu hình hình thành theo phương thức giao thầu bao gồm giá trị thanh toán cho công trình xây dựng theo quy định, các chi phí liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định như con vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và cây trồng lâu năm, nguyên giá bao gồm tất cả các chi phí thực tế chi trả cho con vật, cây trồng từ thời điểm hình thành cho đến khi đưa vào vận hành và các chi phí khác liên quan trực tiếp.
  • TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá của TSCĐ này là chi phí thực tế liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, bao gồm cả chi phí lắp đặt, thử nghiệm, và các lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với những tài sản cố định đã đưa vào sử dụng nhưng chưa có quyết toán cuối cùng, doanh nghiệp có thể dựa vào chi phí đầu tư xây dựng thực tế để tạm tính giá trị của TSCĐ. Sau khi hoàn tất quyết toán đầu tư cơ bản và nếu có sự chênh lệch với giá trị tạm tính, kế toán sẽ điều chỉnh giá trị TSCĐ tương ứng.

c) Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác sẽ được xác định dựa trên giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình mà đơn vị nhận được hoặc giá trị hợp lý của tài sản được trao đổi, sau khi điều chỉnh các số tiền hoặc giá trị tương đương phải trả thêm hoặc thu lại cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các loại thuế được hoàn lại).

  • Nguyên giá của TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự hoặc tài sản khác, hoặc do mua sắm tài sản để trao đổi lại quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này, không có sự khái niệm về lãi hoặc lỗ được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá của TSCĐ nhận về sẽ được xác định dựa trên giá trị còn lại của TSCĐ mà đơn vị trao đổi.

d) Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn hoặc thu hồi góp vốn sẽ được xác định dựa trên giá trị định giá của tài sản bởi các cổ đông hoặc thành viên sáng lập hoặc bằng sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người góp vốn, hoặc bằng quy định của pháp luật và được sự chấp thuận của các cổ đông hoặc thành viên sáng lập.

e) Nguyên giá của tài sản cố định nhận từ phát hiện thừa, tặng, hay tài trợ sẽ được xác định dựa trên giá trị định giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp, theo quy định của pháp luật, cộng với các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, thử nghiệm, lệ phí trước bạ (nếu có).

1.2.2. Tài sản cố định thuê tài chính

a) Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận dựa trên giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trong trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu). Thêm vào đó, cộng thêm các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến việc thuê tài chính. Trong việc tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.

b) Số thuế GTGT đầu vào liên quan đến tài sản thuê tài chính không được khấu trừ và sẽ được hạch toán như sau:

  • Nếu thuế GTGT đầu vào được thanh toán một lần ngay tại thời điểm ghi nhận tài sản thuê, thì giá trị tài sản thuê bao gồm cả thuế GTGT.
  • Nếu thuế GTGT đầu vào được thanh toán từng kỳ, nó sẽ được ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh tương ứng với kỳ thời gian chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.

c) Khoản nợ thuê tài chính không bao gồm thuế GTGT đầu vào và sẽ được ghi trên tài khoản TK 3412.

d) Giá trị của TSCĐ thuê hoạt động không được ghi nhận trong tài khoản này.

1.2.3. TSCĐ vô hình

  • Nguyên giá của TSCĐ vô hình bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình, tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.

a) Nguyên giá của TSCĐ vô hình, bất kể có mua trả tiền ngay, mua trả chậm, mua trả góp, mua dưới hình thức trao đổi, nhận biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp hoặc do phát hiện thừa… sẽ được xác định theo quy định tại điểm 1.2.1 về TSCĐ hữu hình.

b) TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi, thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị sẽ có nguyên giá xác định dựa trên giá trị hợp lý của các công cụ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị.

c) Đối với TSCĐ vô hình liên quan đến quyền sử dụng đất, nguyên giá của nó bao gồm số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp. Điều này bao gồm chi phí đã trả cho tổ chức hoặc cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ, hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn. Tuy nhiên, việc xác định giá trị này phải tuân theo các quy định của pháp luật.

d) Các chi phí phát sinh trong quá trình triển khai TSCĐ vô hình, nếu kết quả triển khai thỏa mãn điều kiện và tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ vô hình, sẽ được tập hợp vào tài khoản TK 241 “Xây dựng cơ bản dở dang” (2412). Khi giai đoạn triển khai kết thúc và nếu đạt được giá trị TSCĐ vô hình, các chi phí trong giai đoạn triển khai sẽ được chuyển vào nợ tài khoản TK 2113 “TSCĐ vô hình”. Nếu không đủ điều kiện để ghi nhận TSCĐ vô hình, toàn bộ chi phí sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc được phân bổ theo quy định của pháp luật.

đ) Các chi phí phát sinh liên quan đến tài sản vô hình đã được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ trước đó sẽ không được tính vào nguyên giá TSCĐ vô hình.

e) Các nhãn hiệu, tên thương mại, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ vô hình.

1.3. Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

  • Đối với TSCĐ thuê tài chính, việc tính và trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện bởi bên thuê, với trách nhiệm tính và trích khấu hao vào chi phí sản xuất, kinh doanh dựa trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của bên thuê. Nếu bên thuê không có niềm tin tuyệt đối rằng sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng thuê, tài sản thuê sẽ được khấu hao dựa trên thời hạn thuê, miễn là thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.

1.4. Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi đáp ứng cùng lúc hai điều kiện sau:

  • Chi phí phát sinh có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhiều hơn mức hoạt động đã đánh giá ban đầu.
  • Chi phí phát sinh được xác định một cách chắc chắn và liên quan đến cụ thể TSCĐ vô hình.

Riêng đối với chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến các tài sản mua ngoài như nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự về bản chất luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

1.5. Trong trường hợp mua TSCĐ bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, giá trị nhà cửa và vật kiến trúc phải được xác định riêng biệt để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (tài khoản 2111), và giá trị của quyền sử dụng đất sẽ được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình (tài khoản 2113).

.6. Đối với việc thay đổi nguyên giá của Tài sản cố định (TSCĐ), doanh nghiệp chỉ thực hiện theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành.

1.7. Trong mọi trường hợp tăng hoặc giảm giá trị của TSCĐ, bất kể lý do gì, doanh nghiệp phải thực hiện các bước sau: a) Lập biên bản giao nhận: Đây là một tài liệu quan trọng xác nhận việc tăng hoặc giảm TSCĐ, chứng minh rõ ràng việc này đã xảy ra và được công nhận bởi các bên liên quan. b) Lập biên bản thanh lý TSCĐ (đối với giảm giá trị): Trong trường hợp giảm giá trị của TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ cần được tạo ra để xác định việc giảm giá trị và quyết toán tài chính tương ứng. c) Thực hiện các thủ tục quy định: Doanh nghiệp cần tuân thủ tất cả các thủ tục, quy định về việc tăng hoặc giảm giá trị của TSCĐ theo luật pháp và quy định tài chính.

1.8. Để quản lý TSCĐ một cách chi tiết, doanh nghiệp cần theo dõi từng đối tượng ghi TSCĐ, phân chia chúng thành từng loại và xác định địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ bằng việc sử dụng “Sổ Tài sản cố định”. Cụ thể:

  • TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải, truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác.
  • TSCĐ vô hình bao gồm: Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy tính, giấy phép và giấy phép nhượng quyền, và các TSCĐ vô hình khác.

1.9. Khi TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu sau kiểm kê, điều chuyển cho doanh nghiệp khác, tháo dỡ hoặc các trường hợp khác, kế toán phải thực hiện các thủ tục sau đây, căn cứ vào các chứng từ liên quan:

  • Trường hợp nhượng bán TSCĐ: TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần sử dụng hoặc không hiệu quả. Doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.
  • Trường hợp thanh lý TSCĐ: Đây là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được hoặc không phù hợp với yêu cầu sản xuất hoặc kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, doanh nghiệp phải quyết định thanh lý và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ”. Căn cứ vào biên bản thanh lý và các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ như trong trường hợp nhượng bán TSCĐ.

1.10. Trong trường hợp phát hiện sự thừa hoặc thiếu TSCĐ, doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê TSCĐ” và kết luận của Hội đồng kiểm kê, kế toán phải hạch toán chính xác, kịp thời dựa theo từng nguyên nhân cụ thể: a) TSCĐ phát hiện thừa: Đối với TSCĐ phát hiện thừa, kế toán cần thực hiện các bước sau: – Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa được ghi sổ), kế toán cần căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể. – Nếu TSCĐ phát hiện thừa thuộc về doanh nghiệp khác, doanh nghiệp cần thông báo cho chủ tài sản đó và thực hiện theo quy định. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán cần tạm thời theo dõi và giữ hộ. – Nếu không xác định được chủ sở hữu của TSCĐ thừa, kế toán cần ghi tăng vào tài khoản thu nhập khác theo giá trị hợp lý của tài sản. b) TSCĐ phát hiện thiếu: Trong trường hợp TSCĐ phát hiện thiếu, kế toán cần xác định nguyên giá, giá trị hao mòn của TSCĐ đó và thực hiện hạch toán giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ dựa trên quyết định xử lý. Tùy thuộc vào quyết định xử lý, kế toán hạch toán vào các tài khoản liên quan.

Kết cấu và nội dung của Tài khoản 211 – Tài sản cố định:

Bên Nợ:

  • Nguyên giá của TSCĐ tăng được ghi trong tài khoản 211 – Tài sản cố định khi doanh nghiệp mua sắm TSCĐ, thực hiện trao đổi TSCĐ, hoàn thành bàn giao XDCB đưa vào sử dụng, tham gia liên doanh góp vốn, nhận biếu tặng hoặc viện trợ, và các tình huống tương tự.
  • Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ xảy ra khi xây lắp, trang bị thêm, hoặc cải tạo nâng cấp, hoặc do đánh giá lại giá trị TSCĐ.

Bên Có:

  • Nguyên giá của TSCĐ giảm bao gồm việc điều chuyển cho đơn vị khác, trao đổi để lấy TSCĐ, bán đi, thanh lý, hoặc góp vốn vào đơn vị khác.
  • Nguyên giá TSCĐ cũng giảm khi tháo bớt một hoặc một số bộ phận của tài sản.

Số dư ở bên Nợ: Đây là số nguyên giá của TSCĐ hiện có tại cuối kỳ kế toán.

Tài khoản 211 – Tài sản cố định có 3 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 2111 – TSCĐ hữu hình: Sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và biến động của TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.
  • Tài khoản 2112 – TSCĐ thuê tài chính: Dùng để phản ánh nguyên giá TSCĐ doanh nghiệp đi thuê dài hạn theo phương thức thuê tài chính.
  • Tài khoản 2113 – TSCĐ vô hình: Sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và biến động của TSCĐ vô hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá.

Cách hạch toán Tài sản cố định (Tài khoản 211) theo TT 133:

3.1.1. Khi nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình:
  • Ghi nợ vào Tài khoản 211 – TSCĐ (với giá trị thỏa thuận).
  • Ghi có vào Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

3.1.2. Khi mua sắm TSCĐ:

  • Ghi nợ vào Tài khoản 211 – TSCĐ (với giá mua chưa bao gồm thuế GTGT) hoặc ghi nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu thuế GTGT có thể khấu trừ.
  • Ghi có vào các Tài khoản Nợ cụ thể (ví dụ: Tài khoản 111, 112, 331) và Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính nếu áp dụng.

3.1.3. Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm hoặc trả góp:

  • Ghi nợ vào Tài khoản 211 – TSCĐ (với giá trị mua trả tiền ngay).
  • Ghi nợ vào Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332) nếu áp dụng.
  • Ghi nợ vào Tài khoản 242 – Chi phí trả trước (đây là phần lãi trả chậm chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ giá trị mua trả tiền ngay và thuế GTGT).
  • Ghi có vào các Tài khoản Nợ cụ thể (ví dụ: Tài khoản 111, 112, 331).

3.1.4. Khi nhận TSCĐ thông qua tài trợ, biếu tặng hoặc viện trợ:

  • Ghi nợ vào Tài khoản 211 – TSCĐ (với giá trị hợp lý của TSCĐ nhận được).
  • Ghi có vào Tài khoản 711 – Thu nhập khác.
  • Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ được tính vào giá trị của TSCĐ và ghi nợ vào Tài khoản 211 – TSCĐ và các Tài khoản Nợ cụ thể (ví dụ: Tài khoản 112, 111, 331, …).

3.1.5. Khi TSCĐ hữu hình được tự sản xuất:

  • Ghi nợ vào Tài khoản 211 – TSCĐ hữu hình khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất để chuyển thành TSCĐ hữu hình.
  • Ghi có vào Tài khoản 155 – Thành phẩm nếu sản phẩm xuất kho ra sử dụng và Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (đưa vào sử dụng ngay).

3.1.6. Khi mua nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất:

  • Ghi nợ vào Tài khoản 2111 – TSCĐ hữu hình (với giá trị hiện có của nhà cửa, vật kiến trúc) và Tài khoản 2113 – TSCĐ vô hình (với giá trị hiện có của quyền sử dụng đất).
  • Ghi nợ vào Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu áp dụng).
  • Ghi có vào các Tài khoản Nợ cụ thể.

3.1.7. Khi TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:

  • Nếu công trình hoặc hạng mục công trình XDCB hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được duyệt quyết toán vốn đầu tư, doanh nghiệp có thể tạm tính nguyên giá dựa trên chi phí đầu tư XDCB thực tế để hạch toán tăng TSCĐ.
  • Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị đã tính tạm thời, kế toán thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm số chênh lệch.

Những quy tắc này tùy thuộc vào tình huống cụ thể của doanh nghiệp và quy định pháp luật

.

Trong trường hợp quá trình đầu tư vào XDCB được hạch toán trong cùng hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp:

  • Khi quá trình đầu tư vào XDCB hoàn thành và đã được nghiệm thu, sau đó tài sản được bàn giao và đưa vào sử dụng cho mục đích sản xuất và kinh doanh, kế toán thực hiện việc ghi nhận TSCĐ như sau:
    • Tài khoản Nợ 211 – TSCĐ (nguyên giá)
    • Tài khoản Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang.
  • Trong trường hợp tài sản hình thành thông qua quá trình đầu tư không đáp ứng các tiêu chuẩn cần thiết để được ghi nhận là TSCĐ hữu hình, quy trình kế toán được thực hiện như sau:
    • Tài khoản Nợ 152 – Nguyên vật liệu (nếu đó là vật liệu được nhập kho)
    • Tài khoản Nợ 153 – Công cụ dụng cụ (nếu đó là công cụ hoặc dụng cụ được nhập kho)
    • Tài khoản Có 241 – XDCB dở dang.

i) Giá trị TSCĐ vô hình hình thành từ bên trong doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai:

  • Tập hợp chi phí thực tế phát sinh trong giai đoạn triển khai để xác định giá trị nguyên giá TSCĐ vô hình, quá trình kế toán được thực hiện như sau:
    • Tài khoản Nợ 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2412)
    • Tài khoản Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
    • Tài khoản Có các tài khoản trong dãy số 111, 112, 152, 153, 331…
  • Trong trường hợp phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai và kết quả không đáp ứng định nghĩa và tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ vô hình, chi phí này được ghi vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ theo quy định, quy trình kế toán thực hiện như sau:
    • Tài khoản Nợ 242 – Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn) hoặc
    • Tài khoản Nợ 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
    • Tài khoản Có các tài khoản trong dãy số 111, 112, 152, 153, 331…

k) Trong trường hợp đầu tư hoặc mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành và đưa vào sử dụng cho mục đích hoạt động văn hóa và phúc lợi, quá trình kế toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản Nợ 211 – Tài sản cố định (tổng giá trị thanh toán)
  • Tài khoản Có các tài khoản trong dãy số 111, 112, 331, 3411…
  • Đồng thời, ghi:
    • Tài khoản Nợ 3532 – Quỹ phúc lợi
    • Tài khoản Có 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.

l) Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình như sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:

  • Khi có chi phí phát sinh liên quan đến sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi đã ghi nhận ban đầu, việc ghi kế toán được thực hiện như sau:
    • Tài khoản Nợ 241 – XDCB dở dang
    • Tài khoản Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
    • Tài khoản Có các tài khoản 112, 152, 331, 334…
  • Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành và thoả mãn điều kiện để ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
    • Nếu đáp ứng điều kiện để ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình, việc ghi kế toán được thực hiện như sau:
      • Tài khoản Nợ 211 – TSCĐ hữu hình
      • Tài khoản Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413).
    • Nếu không đáp ứng điều kiện để ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:
      • Tài khoản Nợ 242 – Chi phí trả trước (nếu chi phí sửa chữa lớn, TSCĐ tài khoản này không phản ánh giá trị của TSCĐ trong hoạt động được phân bổ dần)
      • Tài khoản Có 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (2413).

m) Khi TSCĐ được hình thành thông qua trao đổi hoặc thanh toán bằng các công cụ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, giá trị nguyên giá TSCĐ là giá trị hợp lý của các công cụ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, quá trình kế toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản Nợ 211 – TSCĐ
  • Tài khoản Có 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

n) Khi doanh nghiệp nhận vốn góp thông qua quyền sử dụng đất, dựa trên hồ sơ về quyền sử dụng đất, quá trình kế toán được thực hiện như sau:

  • Tài khoản Nợ 2113 – TSCĐ vô hình
  • Tài khoản Có 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

Mong rằng bản viết này giúp bạn dễ dàng hiểu và áp dụng quá trình kế toán trong các tình huống này. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc cần thêm sự giúp đỡ, đừng ngần ngại hỏi thêm.

o) Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của Bất động sản đầu tư (BĐS đầu tư) từ quyền sử dụng đất sang Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình), Tài khoản ghi nhận sự thay đổi này như sau:

  • Tài khoản Nợ 211 – Tài sản cố định (có thể là các tài khoản con như 2111 cho TSCĐ hữu hình và 2131 cho TSCĐ vô hình).
  • Tài khoản Có 217 – Bất động sản đầu tư.
  • Đồng thời, số hao mòn tích luỹ của BĐS đầu tư cũng được kết chuyển sang số hao mòn tích luỹ của TSCĐ, quá trình ghi kế toán được thực hiện như sau:
    • Tài khoản Nợ 2147 – Hao mòn Bất động sản đầu tư
    • Tài khoản Có 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình.

3.2. Kế toán giảm Tài sản cố định hữu hình

3.2.1. Khi nhượng bán Tài sản cố định (TSCĐ):

a) Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán thực hiện như sau:

  • Ghi Nợ cho các Tài khoản (TK) tương ứng với thu nhập từ bán hàng, bao gồm TK 111, 112, 131…
  • Ghi Có TK 711 – Thu nhập khác (bán giá chưa tính thuế GTGT).
  • Ghi Có TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (TK 33311). (Nếu không thể tách rời thuế GTGT từ tổng thu nhập, ghi Có TK 711 cho toàn bộ số tiền thu, sau đó ghi ghi giảm TK 711 bằng số thuế GTGT phải nộp định kỳ).
  • Để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ:
    • Ghi Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số tiền hao mòn tích luỹ).
    • Ghi Nợ TK 811 – Chi phí khác (số giá trị còn lại của TSCĐ).
    • Ghi Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (số tiền ban đầu).
  • Các chi phí liên quan đến việc nhượng bán TSCĐ được phản ánh trong TK Nợ 811 – Chi phí khác.

b) Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:

  • Để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, dựa trên Biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán thực hiện như sau:
    • Ghi Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (TK 3533) (số giá trị còn lại).
    • Ghi Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số tiền hao mòn tích luỹ).
    • Ghi Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (số tiền ban đầu).
  • Đồng thời, phản ánh số tiền thu từ việc nhượng bán TSCĐ, kế toán ghi:
    • Ghi Nợ các TK 111, 112, 131…
    • Ghi Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (TK 3532).
    • Ghi Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 3331), nếu có.
  • Phản ánh số tiền chi cho việc nhượng bán TSCĐ, ghi:
    • Ghi Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (TK 3532).
    • Ghi Có các TK 111, 112, 131…

3.2.2. Khi đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết bằng cách góp vốn bằng TSCĐ, dựa trên giá trị đánh giá lại của TSCĐ:

a) Trường hợp giá trị đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ để góp vốn:

  • Ghi Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá trị đánh giá lại).
  • Ghi Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số tiền hao mòn tích luỹ).
  • Ghi Nợ TK 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại của TSCĐ).
  • Ghi Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (số tiền ban đầu).

b) Trường hợp giá trị đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ để góp vốn:

  • Ghi Nợ TK 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá trị đánh giá lại).
  • Ghi Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số tiền hao mòn tích luỹ).
  • Ghi Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (số tiền ban đầu).
  • Ghi Có TK 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ).

3.2.3. Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa hoặc thiếu:

  • Trong trường hợp phát hiện sự thừa hoặc thiếu TSCĐ, cần xác định nguyên nhân gốc rễ và thực hiện kế toán tương ứng dựa trên Biên bản kiểm kê TSCĐ và quyết định của Hội đồng kiểm kê.

a) TSCĐ phát hiện thừa:

  • Nếu TSCĐ thừa do chưa được ghi vào sổ sách, kế toán ghi giảm TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể, dựa trên tài liệu TSCĐ, như sau:
    • Ghi Nợ TK 211 – TSCĐ.
    • Ghi Có các TK 241, 331, 338, 411,…
  • Nếu TSCĐ thừa thuộc sở hữu của doanh nghiệp khác, cần thông báo cho doanh nghiệp sở hữu sớm nhất. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán cần theo dõi và bảo quản tài liệu tạm thời.

b) TSCĐ phát hiện thiếu:

  • Trong trường hợp đã có quyết định xử lý ngay, kế toán phải xác định chính xác giá trị còn lại của TSCĐ thiếu để ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn lại của TSCĐ. Kế toán ghi Nợ và Có các TK tương ứng.
  • Trong trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
    • Đối với TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
      • Ghi giảm TSCĐ dựa trên giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi Nợ và Có các TK tương ứng.
      • Khi có quyết định xử lý, ghi giảm TSCĐ và phần giá trị còn lại theo quyết định đó.
    • Đối với TSCĐ dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
      • Ghi giảm TSCĐ, ghi Nợ và Có các TK tương ứng.
      • Phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu cần thu hồi theo quyết định xử lý.
  • Trong trường hợp TSCĐ thiếu đã được xác định nguyên nhân và có quyết định xử lý, kế toán ghi Nợ và Có các TK tương ứng theo quyết định đó.
  • Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, phải thu hồi theo quyết định xử lý, kế toán ghi Nợ và Có các TK tương ứng.
  • Nếu TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
    • Đối với TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi giảm TSCĐ và ghi giảm phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu dựa trên quyết định xử lý khi có.
    • Đối với TSCĐ dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi, kế toán ghi giảm TSCĐ, ghi giảm phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu dựa trên quyết định xử lý khi có. Hy vọng rằng bản viết này giúp bạn hiểu rõ hơn về quy trình kế toán trong trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, đặc biệt là trong trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu.

3.2.4. Về TSCĐ hữu hình sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nếu không đáp ứng tiêu chuẩn nhận dạng theo quy định, chúng cần được chuyển thành công cụ, dụng cụ ghi như sau:

  • Ghi Nợ cho các Tài khoản (TK) tương ứng (TK 154, 642 nếu giá trị còn lại là thấp).
  • Ghi Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại lớn phải được phân bổ dần).
  • Ghi Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (số tiền hao mòn).
  • Ghi Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).

3.3. Kế toán TSCĐ cho thuê tài chính:

3.3.1. Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi nhận tài sản thuê, như chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng…, ghi:

  • Ghi Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.
  • Ghi Có các TK tương ứng (các TK 1, 11, 112,…).

3.3.2. Khi chi tiền ứng trước cho khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài sản, ghi:

  • Ghi Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số tiền trả trước cho thuê).
  • Ghi Nợ TK 1386 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
  • Ghi Có các TK tương ứng (các TK 1, 11, 112,…).

3.3.3. Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, dựa trên hợp đồng thuê tài sản và tài liệu có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa bao gồm thuế GTGT đầu vào, ghi:

  • Ghi Nợ TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính (giá trị chưa có thuế GTGT).
  • Ghi Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê không bao gồm các khoản thuế có thể hoàn lại).
  • Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến việc thuê tài sản được tích vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi:
    • Ghi Nợ TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính.
    • Ghi Có TK 242 – Chi phí trả trước hoặc các TK tương ứng (các TK 1, 11, 112,…) (chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê tài phát sinh khi nhận tài sản thuê tài chính).

3.3.4. Khi nhận được hóa đơn thanh toán tiền thuê tài chính:

  • Khi trả nợ gốc và tiền lãi thuê cho bên cho thuê, ghi:
    • Ghi Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (số tiền lãi thuê cho kỳ này).
    • Ghi Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3412) (số tiền nợ gốc cho kỳ này).
    • Ghi Có các TK tương ứng (các TK 1, 11, 112,…).

3.3.5. Khi nhận được hóa đơn yêu cầu thanh toán thuế GTGT đầu vào từ bên cho thuê:

a) Nếu thuế GTGT được khấu trừ, ghi:

  • Ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332).
  • Ghi Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay).
  • Ghi Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (thuế GTGT đầu vào phải trả cho bên cho thuê).

b) Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

  • Ghi Nợ TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và việc thanh toán thuế GTGT được thực hiện một lần ngay tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê tài chính).
  • Ghi Nợ các TK tương ứng (TK 154, 642) (nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và thanh toán định kỳ theo hóa đơn).
  • Ghi Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (nếu trả tiền ngay).
  • Ghi Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác (thuế GTGT đầu vào phải trả cho bên cho thuê).

3.3.6. Khi trả phí cam kết sử dụng vốn cho bên cho thuê tài sản, ghi:

  • Ghi Nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
  • Ghi Có các TK tương ứng (các TK 111, 112,…).

3.7. Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên cho thuê, kế toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi:

  • Ghi Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2142).
  • Ghi Có TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính.

3.8. Trong trường hợp hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần giá trị tài sản và sau đó mua lại, khi nhận chuyển quyền sở hữu tài sản, kế toán ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, ghi:

  • Ghi Nợ TK 2111 – TSCĐ hữu hình.
  • Ghi Có TK 2112 – TSCĐ thuê tài chính (Nguyên giá).
  • Ghi Có các TK tương ứng (các TK 111, 112,…) (số tiền phải trả thêm).
  • Đồng thời, chuyển giá trị hao mòn, ghi:
  • Ghi Nợ TK 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính.
  • Ghi Có TK 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

Leave A Reply

Your email address will not be published.