Chủ HKD đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền từ 1/7/2025?
Chủ hộ kinh doanh đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền từ 1/7/2025? Mức đóng BHXH bắt buộc chủ hộ kinh doanh?
- Chủ hộ kinh doanh đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền từ 1/7/2025? Mức đóng BHXH bắt buộc chủ hộ kinh doanh?
Căn cứ theo điểm m khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
…
- m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
…
Như vậy, chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt từ 1/7/2025.
Đồng thời, tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Căn cứ đóng bảo hiểm xã hội
- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
…
- d) Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 của Luật này được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
…
Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức đóng như sau:
Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động
…
- Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng của đối tượng quy định điểm m và điểm n khoản 1 Điều 2 của Luật này được quy định như sau:
- a) Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
…
=> Kết luận:
Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc từ 1/7/2025.
Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Theo Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định lương cơ sở 2025 là 2.340.000 đồng/tháng.
Do đó, chủ hộ kinh doanh đóng BHXH bắt buộc với mức đóng thấp nhất là 25% gồm (3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất) là 585.000 nghìn đồng.
Lưu ý:
* Phương thức và thời hạn đóng:
Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần cho khoảng thời gian của hợp đồng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng.
* Được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
– Chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
– Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Chủ hộ kinh doanh đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền từ 1/7/2025? Mức đóng BHXH bắt buộc chủ hộ kinh doanh?
Chủ hộ kinh doanh đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền từ 1/7/2025? Mức đóng BHXH bắt buộc chủ hộ kinh doanh? (Hình từ Internet)
Các chế độ bảo hiểm xã hội từ 1/7/2025 thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các chế độ bảo hiểm gồm có như sau:
(1) Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây:
– Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng;
– Hỗ trợ chi phí mai táng;
– Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
(2) Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
– Ốm đau;
– Thai sản;
– Hưu trí;
– Tử tuất;
– Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
(3) Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
– Trợ cấp thai sản;
– Hưu trí;
– Tử tuất;
– Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.
(4) Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
(5) Bảo hiểm hưu trí bổ sung.
- Nguyên tắc bảo hiểm xã hội như thế nào?
Căn cứ tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức đóng và thời gian đóng bảo hiểm xã hội; có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
– Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện do người tham gia lựa chọn.
– Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không được tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
– Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
– Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia, người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
– Việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội được xác định theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
*Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 1/7/2025.
Xem thêm:
>>
>>
>> Dịch vụ làm BHXH cho doanh nghiệp
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán trọn gói (báo cáo thuế) của ketoannavi hãy gọi ngay:
0968.153.486
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được cập nhật các thông báo về thông tư, nghị định và luật doanh nghiệp mới nhất.