Hạch toán tài khoản 112 theo TT133 – Tiền gửi ngân hàng
Cách xác định phương pháp hạch toán tài khoản 112 theo Thông tư 133 và cách hạch toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp để ghi vào Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, sẽ dựa trên các hướng dẫn cụ thể của Thông tư 133.
1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản này dùng để theo dõi số dư hiện có và thay đổi trong các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng mà doanh nghiệp có tài khoản. Để thực hiện việc hạch toán vào Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, doanh nghiệp sẽ tuân thủ các hướng dẫn và căn cứ vào các tài liệu như bản sao kê của ngân hàng, báo cáo bên Nợ và bên Có hoặc các chứng từ gốc (như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, v.v.).
- Khi nhận được các tài liệu từ ngân hàng, kế toán phải tiến hành kiểm tra và so sánh chúng với các chứng từ gốc. Nếu phát hiện sự chênh lệch giữa thông tin trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp và thông tin trên tài liệu từ ngân hàng, doanh nghiệp sẽ phải thông báo cho ngân hàng để tiến hành kiểm tra, xác minh, và giải quyết sự chênh lệch kịp thời. Nếu cuối kỳ kế toán mà vẫn chưa xác định được nguyên nhân của sự chênh lệch, kế toán sẽ ghi sổ theo thông tin từ ngân hàng trên báo cáo bên Nợ hoặc bên Có, hoặc bản sao kê. Số tiền chênh lệch (nếu có) sẽ được ghi vào bên Nợ Tài khoản 138 “Phải thu khác” (1381) (nếu số liệu kế toán lớn hơn số liệu của ngân hàng) hoặc bên Có Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3381) (nếu số liệu kế toán nhỏ hơn số liệu của ngân hàng). Trong tháng tiếp theo, doanh nghiệp sẽ tiếp tục kiểm tra, so sánh, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Để thuận tiện cho việc kiểm tra và so sánh, doanh nghiệp nên hạch toán chi tiết số tiền gửi cho từng tài khoản tại từng ngân hàng.
- Các khoản thấu chi từ ngân hàng không được ghi âm trên Tài khoản tiền gửi ngân hàng mà sẽ được phản ánh một cách tương tự như việc hạch toán khoản vay từ ngân hàng.
Xem thêm:
>>> Cách hạch toán tiền mặt – Tài khoản 111
2. Nội dung và kết cấu tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ được gửi vào ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ được rút ra từ ngân hàng.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng, đặc biệt trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán.
Số dư bên Nợ: Là số tiền Việt Nam và ngoại tệ hiện đang được gửi tại ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng có hai tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Dùng để ghi nhận số tiền gửi vào, rút ra và số tiền hiện đang gửi tại ngân hàng, được tính bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Dùng để ghi nhận số tiền gửi vào, rút ra và số tiền hiện đang gửi tại ngân hàng, được tính bằng ngoại tệ và đã được quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán.
3. Cách hạch toán tài khoản 112 theo thông tư 133
Khi bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ và thu tiền mặt vào tài khoản tiền gửi ngân hàng, việc hạch toán doanh thu phụ thuộc vào việc tách riêng các khoản thuế và giá trị sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ. Dưới đây là cách kế toán trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: Tách riêng các khoản thuế và giá trị sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế. Các khoản thuế gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp). Hạch toán như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Xem thêm:
>>> Cách hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
Trường hợp 2: Không tách riêng được các khoản thuế phải nộp ngay khi ghi nhận doanh thu:
Trong trường hợp không thể tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ, kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu. Hạch toán như sau:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trong trường hợp này, thuế phải nộp được tính là một phần của doanh thu và sau đó sẽ được nộp cho Nhà nước theo quy định.
Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, việc hạch toán được thực hiện như sau:
Ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác:
Nếu có các khoản doanh thu hoạt động tài chính hoặc thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT).
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng:
Nếu bạn xuất quỹ tiền mặt và gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, hạch toán như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có TK 111 – Tiền mặt.
Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản:
Khi bạn nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản dựa trên giấy báo Có của Ngân hàng, hạch toán như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.
Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng:
Khi bạn thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng hoặc nhận ký quỹ, ký cược từ các doanh nghiệp khác bằng tiền gửi ngân hàng, hạch toán như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Có các Tài Khoản 128, 131, 141, 138, 338.
Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền gửi ngân hàng:
Khi bạn bán các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn và thu tiền bằng tiền gửi ngân hàng, việc hạch toán chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, hạch toán như sau:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu có chi phí tài chính).
Có Tài khoản 121, 128, 228 (giá vốn).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu có lãi).
Khi nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Khi nhận tiền từ các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
Khi rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt hoặc chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ hoặc ký cược:
Nợ TK 111 – Tiền mặt.
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1386) (nếu có).
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Khi mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào đơn vị khác bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ các TK 121, 128, 228.
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Khi mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ hoặc chi cho hoạt động đầu tư XDCB bằng tiền gửi ngân hàng:
a) Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ các Tài khoản 151, 152, 153, 156, 211, 241.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
b) Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ:
Hạch toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT và ghi:
Nợ các Tài khoản 151, 152, 153, 156, 211, 241.
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ TK 611 – Mua hàng.
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Nợ các TK 154, 642, 242…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341.
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Thanh toán các khoản chi phí tài chính, chi phí khác phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ các TK 635, 811.
Nếu có, nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Trả vốn góp cho các bạn góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 511 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ:
- Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt. Xem tài khoản 111 cho chi tiết thêm về xử lý ngoại tệ.
Xem thêm:
>>> Dịch vụ kế toán trọn gói giá rẻ
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán, hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.