Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Cách hạch toán Tài khoản 121 theo Thông tư 133 và kết cấu nội dung Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh như sau:

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

a) Tài khoản này được sử dụng để thể hiện việc mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích kinh doanh (bao gồm cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng được mua vào hoặc bán ra để thu lợi nhuận). Chứng khoán kinh doanh bao gồm:

  • Cổ phiếu và trái phiếu đã niêm yết trên thị trường chứng khoán;
  • Các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác. Tài khoản này không áp dụng cho các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, bao gồm các khoản cho vay theo khế ước giữa hai bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, và các loại chứng khoán khác nắm giữ đến ngày đáo hạn.

b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán dựa trên giá gốc, bao gồm giá mua kèm theo (+) các khoản chi phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định dựa trên giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm mà nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau:

  • Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
  • Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm mà nhà đầu tư có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

c) Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thị trường của các chứng khoán kinh doanh giảm xuống dưới giá gốc, doanh nghiệp sẽ thiết lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.

d) Doanh nghiệp cần hạch toán đầy đủ và đúng thời hạn các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư vào chứng khoán kinh doanh. Trong trường hợp nhận được lãi từ việc đầu tư, bao gồm cả lãi đầu tư tích lũy trước khi mua lại chứng khoán, doanh nghiệp cần phân bổ số tiền lãi này. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi mua lại chứng khoán được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính. Khoản tiền lãi tích lũy trước khi mua lại chứng khoán sẽ được khấu trừ từ giá trị của chính chứng khoán đó.

Khi nhà đầu tư nhận thêm cổ phiếu mà không cần trả tiền, do công ty cổ phần sử dụng thặng dư vốn cổ phần hoặc các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa được phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu tư chỉ cần theo dõi số lượng cổ phiếu tăng lên trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính, không cần ghi nhận giá trị của cổ phiếu nhận được, không có doanh thu hoạt động tài chính và không ghi nhận sự tăng giá trị của khoản đầu tư vào công ty cổ phần.

Có thể bạn cần xem: Hệ thống tài khoản kế toán theo TT133

đ) Trong mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu, cần xác định giá trị của cổ phiếu theo cách hợp lý vào ngày trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu trao đổi sẽ được hạch toán làm doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ). Cách xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:

  • Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa được niêm yết trên thị trường chứng khoán vào ngày trao đổi. Trong trường hợp không có giao dịch trên thị trường chứng khoán vào ngày trao đổi, giá trị hợp lý của cổ phiếu được xác định dựa trên giá đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng trước ngày trao đổi.
  • Đối với cổ phiếu chưa niêm yết nhưng được giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa cuối cùng trên sàn UPCOM vào ngày trao đổi. Nếu không có giao dịch trên sàn UPCOM vào ngày trao đổi, thì giá trị hợp lý của cổ phiếu sẽ dựa trên giá đóng cửa cuối cùng trước ngày trao đổi.
  • Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp lý của cổ phiếu sẽ được xác định dựa trên giá trị được các bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc giá trị ghi sổ tại thời điểm trao đổi.

e) Hệ thống kế toán cần phải thiết lập sổ chi tiết để theo dõi từng mã và từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Sổ chi tiết này sẽ được cập nhật dựa trên từng loại chứng khoán, từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế và theo từng loại nguyên tệ được sử dụng cho đầu tư.

g) Trong quá trình thanh lý hoặc nhượng bán chứng khoán kinh doanh (đối với từng loại chứng khoán), giá vốn của chứng khoán kinh doanh sẽ được xác định bằng cách sử dụng phương pháp bình quân gia quyền hoặc phương pháp nhập trước xuất trước. Chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán sẽ được ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ tài chính tương ứng. Lãi hoặc lỗ từ việc thanh lý hoặc nhượng bán chứng khoán kinh doanh sẽ được phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong báo cáo tài chính.

h) Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá lại giá trị của tất cả các loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Giá trị này sẽ được tính dựa trên tỷ giá chuyển khoản trung bình cuối kỳ của ngân hàng thương mại mà doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch với. Quá trình xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá từ việc đánh giá lại chứng khoán kinh doanh, đối với khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, sẽ tuân theo quy định tại Điều 52 của Thông tư này.

Kết cấu và nội dung Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

  • Bên Nợ: Giá trị mua chứng khoán kinh doanh, bao gồm giá mua và các chi phí liên quan.
  • Bên Có: Giá trị ghi sổ của chứng khoán kinh doanh tại thời điểm bán.
  • Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

Có thể bạn quan tâm: Cách hạch toán tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân hàng

Cách hạch toán Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh

a) Khi mua chứng khoán kinh doanh, dựa trên giá mua thực tế (bao gồm giá mua và các chi phí như môi giới, giao dịch, thông tin, lệ phí, phí ngân hàng), ghi:

  • Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
  • các Tài khoản 111, 112, 331
  • Tài khoản 141 Tạm ứng
  • TK 138 – Phải thu khác (1386)

b) Định kỳ, để phản ánh số tiền lãi từ trái phiếu và các chứng khoán khác, ta thực hiện như sau:

  • Khi nhận tiền lãi và sử dụng nó để mua thêm trái phiếu hoặc tín phiếu (không đưa tiền lãi vào doanh nghiệp mà sử dụng ngay để mua thêm trái phiếu), kế toán ghi:Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Khi nhận tiền lãi bằng tiền mặt hoặc thông báo lãi, kế toán ghi:Nợ các Tài khoản 111, 112, 138… (tổng số tiền lãi nhận được) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Khi nhận tiền lãi đầu tư, bao gồm cả số tiền lãi tích lũy từ trước khi mua lại khoản đầu tư đó, cần phân bổ số tiền lãi này, kế toán ghi:Nợ các Tài khoản 112, 111, 138… (tổng số tiền lãi thu được)
  • Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư tích lũy từ trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần tiền lãi từ các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).

c) Đối với việc ghi nhận cổ tức và lợi nhuận được chia, ta tiến hành như sau:

  • Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, kế toán ghi:Nợ các Tài khoản 111, 112… Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác (chưa thu tiền ngay) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
  • Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, kế toán ghi:Nợ các Tài khoản 111, 112, 138… (tổng số tiền lãi nhận được) Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư đã tích lũy từ trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).

d) Khi thực hiện chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, dựa trên giá bán của chứng khoán, ta tiến hành như sau:

  • Trong trường hợp có lãi, kế toán ghi:Nợ các Tài khoản 111, 112, 131… (tổng giá trị thanh toán) Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn) Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá vốn).
  • Trong trường hợp ghi nhận lỗ, kế toán ghi:Nợ các Tài khoản 111, 112, 131 (tổng giá trị thanh toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán thấp hơn giá vốn) Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn).
  • Chi phí liên quan đến việc bán chứng khoán, kế toán ghi:Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có các Tài khoản 111, 112, 331…

đ) Khi thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh sau khi chúng đã đáo hạn, kế toán ghi như sau:

  • Nợ các Tài khoản 111, 112.
  • Nợ Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.
  • Nếu có lỗ, ghi nợ TK 635 – Chi phí tài chính.
  • Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh.
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính nếu có lãi.

e) Trong trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh thông qua hoán đổi cổ phiếu, kế toán ghi:

  • Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về).
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
  • Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi).

g) Đối với việc đánh giá lại số dư của các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…):

  • Trong trường hợp có lãi, kế toán ghi nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh và có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
  • Trong trường hợp có lỗ, kế toán ghi nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái và có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán, hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

Leave A Reply

Your email address will not be published.