Hướng dẫn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

0
0
(0)

Hướng dẫn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành

Hướng dẫn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Hướng dẫn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

I. Hướng dẫn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp – Xác định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
(Theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế)

  1. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp là nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế

    Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế đang trực tiếp quản lý đơn vị mình.
    (Căn cứ theo Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế)

  2. Kê khai thuế tại nơi có đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh được ưu đãi

    Trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh hoặc địa điểm kinh doanh tại tỉnh/thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính và các đơn vị này có khoản thu nhập được ưu đãi thuế TNDN, thì hồ sơ kê khai phải được nộp tại cơ quan thuế nơi đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh đóng trụ sở.
    (Theo quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

  3. Đơn vị thành viên thuộc tập đoàn, tổng công ty thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tại nơi quản lý trực tiếp nếu có thể hạch toán độc lập

    Đối với các tập đoàn kinh tế hay tổng công ty, khi các đơn vị thành viên có khả năng tự xác định riêng lẻ các khoản doanh thu, chi phí cũng như thu nhập chịu thuế thì chính đơn vị đó sẽ phải thực hiện việc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại cơ quan thuế địa phương nơi trực tiếp quản lý đơn vị thành viên đó.
    (Căn cứ Khoản 4 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

  4. Nơi nộp hồ sơ đối với hoạt động kinh doanh riêng biệt

    Nếu đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh riêng, khác biệt với hoạt động chung của tập đoàn hoặc tổng công ty, và có thể hạch toán riêng phần thu nhập từ hoạt động đó, thì hồ sơ khai thuế cũng sẽ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên đó.
    (Theo Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

  5. Khai thuế tại nơi có bất động sản chuyển nhượng

    Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế TNDN theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu và phát sinh thu nhập từ giao dịch chuyển nhượng bất động sản hoặc từ việc chuyển nhượng toàn bộ công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn gắn với bất động sản, thì hồ sơ khai thuế phải nộp tại cơ quan thuế nơi có bất động sản được chuyển nhượng.
    (Căn cứ theo Điểm a Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

  6. Kê khai thuế với trường hợp chuyển nhượng vốn của nhà thầu nước ngoài

    Đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn từ nhà thầu nước ngoài, hoặc doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam thay mặt khai thuế trong trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là nhà thầu nước ngoài, thì việc nộp hồ sơ khai thuế sẽ được thực hiện tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp Việt Nam có nhà thầu nước ngoài góp vốn đặt trụ sở. 

Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

II. Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung nhưng có đơn vị phụ thuộc ở tỉnh khác

Trường hợp người nộp thuế thực hiện việc hạch toán tập trung tại trụ sở chính nhưng có đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh đặt tại địa bàn cấp tỉnh khác với nơi đặt trụ sở chính, thì hồ sơ khai thuế sẽ được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính. Tuy nhiên, nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn phải được xác định và phân bổ cho từng địa phương nơi phát sinh nguồn thu ngân sách nhà nước, theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cụ thể như sau: 

Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung nhưng có đơn vị phụ thuộc ở tỉnh khác
Trường hợp người nộp thuế hạch toán tập trung nhưng có đơn vị phụ thuộc ở tỉnh khác

1) Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán:

Người nộp thuế không cần nộp hồ sơ khai thuế theo quý, nhưng phải xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. Khoản thuế tạm nộp này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước của từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán.

Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán, người nộp thuế sử dụng mẫu số 03/TNDN, đồng thời kèm theo phụ lục mẫu số 03-8C/TNDN để phân bổ số thuế phải nộp cho các địa phương liên quan. Số thuế phải phân bổ cho từng tỉnh được tính bằng cách lấy tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động xổ số điện toán nhân với tỷ lệ phần trăm doanh thu bán vé thực tế tại từng tỉnh so với tổng doanh thu bán vé thực tế trên toàn quốc.

Nếu số thuế đã tạm nộp thấp hơn số thuế phân bổ theo quyết toán, người nộp thuế phải nộp bổ sung phần chênh lệch. Ngược lại, nếu số tạm nộp cao hơn thì phần thuế nộp thừa sẽ được xử lý theo Điều 60 Luật Quản lý thuế và Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
(Căn cứ: Điểm a Khoản 1, Khoản 2, và Khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC)

2) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản:

Tương tự, người nộp thuế không cần nộp hồ sơ khai thuế theo quý nhưng phải xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC. Số tiền thuế này cũng được nộp vào ngân sách của từng tỉnh nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Khi quyết toán thuế, người nộp thuế kê khai toàn bộ thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại mẫu số 03/TNDN, kèm theo phụ lục mẫu số 03-8A/TNDN để xác định số thuế phân bổ cho từng tỉnh. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho từng tỉnh được tính bằng 1% trên doanh thu tính thuế tại tỉnh đó.

Nếu số thuế đã tạm nộp trong năm (trừ đi phần đã nộp cho doanh thu ứng trước chưa tính thuế trong năm) nhỏ hơn số thuế phải nộp theo phụ lục mẫu 03-8A/TNDN thì cần nộp bổ sung phần chênh lệch. Ngược lại, nếu tạm nộp nhiều hơn, phần dư sẽ được trừ vào nghĩa vụ thuế tại trụ sở chính theo mẫu 03/TNDN hoặc được xử lý là thuế nộp thừa theo quy định hiện hành.
(Căn cứ: Điểm b Khoản 1, Khoản 2, và Khoản 3 Điều 17 Thông tư 80/2021/TT-BTC)

3) Trường hợp đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất

Đối với các cơ sở sản xuất được tổ chức dưới hình thức đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, người nộp thuế không cần nộp hồ sơ khai thuế theo quý. Tuy nhiên, vẫn phải xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hằng quý, theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 8 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, và thực hiện nộp số tiền thuế tạm tính cho từng địa phương nơi đặt cơ sở sản xuất, bao gồm cả các cơ sở đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế sử dụng mẫu số 03/TNDN, đồng thời lập phụ lục phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp cho từng địa phương có cơ sở sản xuất theo mẫu số 03-8/TNDN, nộp kèm tờ khai quyết toán cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Song song đó, người nộp thuế cũng có trách nhiệm nộp phần thuế đã phân bổ cho từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất.

Đối với những hoạt động được hưởng ưu đãi thuế, doanh nghiệp cũng khai quyết toán theo mẫu 03/TNDN, tuy nhiên cần xác định riêng phần thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi theo các phụ lục 03-3A/TNDN, 03-3B/TNDN, 03-3C/TNDN hoặc 03-3D/TNDN (tùy theo trường hợp cụ thể). Sau đó, nộp hồ sơ và khoản thuế tương ứng tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp cũng như tại nơi đặt đơn vị hưởng ưu đãi (nếu khác tỉnh).

Phần thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất được tính bằng công thức sau:

Thuế TNDN phải nộp tại mỗi tỉnh = (Tổng số thuế TNDN từ hoạt động SXKD không ưu đãi) × (Tỷ lệ chi phí thực tế tại từng cơ sở sản xuất / Tổng chi phí toàn doanh nghiệp – không bao gồm chi phí của hoạt động được ưu đãi)

Lưu ý:

  • Chi phí dùng để phân bổ là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ tính thuế.
  • Thuế TNDN của hoạt động ưu đãi được xác định riêng dựa trên kết quả kinh doanh và mức ưu đãi áp dụng.

Nếu số thuế đã nộp tạm theo quý ít hơn số thuế phải nộp theo phân bổ quyết toán, doanh nghiệp cần nộp bổ sung phần còn thiếu cho từng tỉnh. Ngược lại, nếu số thuế đã nộp nhiều hơn, phần chênh lệch được coi là số thuế nộp thừa và được xử lý theo quy định tại Điều 60 của Luật Quản lý thuế và Điều 25 của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

(Căn cứ: Điểm c khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

4) Trường hợp nhà máy thủy điện nằm trên địa bàn nhiều tỉnh

Với các nhà máy thủy điện có phạm vi địa lý trải rộng trên nhiều tỉnh, người nộp thuế không cần thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý, tuy nhiên cần tính toán số thuế tạm nộp hằng quý theo điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, và nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước của từng địa phương nơi có phần công trình nhà máy thủy điện.

Khi đến thời điểm quyết toán thuế, người nộp thuế kê khai trên toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bằng mẫu số 03/TNDN, đồng thời nộp kèm phụ lục phân bổ thuế cho các tỉnh có phần nhà máy theo mẫu số 03-8/TNDN và 03-8B/TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Sau đó, người nộp thuế sẽ tiến hành nộp số thuế phân bổ tương ứng vào ngân sách các tỉnh có nhà máy thủy điện.

Việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động sản xuất của nhà máy thủy điện được chia làm hai bước:

Bước 1: Tính thuế TNDN từ toàn bộ hoạt động thủy điện (không bao gồm phần ưu đãi, nếu có), bằng:

  • Thuế TNDN của hoạt động thủy điện = Tổng thuế TNDN từ hoạt động SXKD × (Chi phí thực tế của thủy điện / Tổng chi phí toàn doanh nghiệp – không bao gồm chi phí ưu đãi)

Bước 2: Phân bổ phần thuế này cho từng tỉnh, theo tỷ lệ giá trị đầu tư cụ thể tại từng địa phương:

Thuế TNDN phải nộp cho từng tỉnh = Thuế TNDN của nhà máy thủy điện × (Giá trị đầu tư phần nhà máy nằm trên địa bàn tỉnh / Tổng giá trị đầu tư toàn nhà máy)

Tương tự như các trường hợp khác, nếu số thuế đã tạm nộp nhỏ hơn số phân bổ thực tế, doanh nghiệp cần nộp bổ sung phần chênh lệch cho từng tỉnh. Ngược lại, nếu đã nộp thừa, phần thuế nộp thừa được xử lý theo quy định hiện hành tại Điều 60 của Luật Quản lý thuế và Điều 25 của Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

(Căn cứ: Điểm d khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

 

Xem thêm:

>>  Hướng dẫn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

>> Hướng dẫn lập Phụ lục chuyển lỗ mẫu 03-2/TNDN

>> Thành lập doanh nghiệp

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:

0968.153.486

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

Chọn đánh giá

Đánh giá trung bình 0 / 5. Điểm đánh giá: 0

Chưa có phiếu bầu nào! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

We are sorry that this post was not useful for you!

Let us improve this post!

Tell us how we can improve this post?

Leave A Reply

Your email address will not be published.