Quy định về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

0
0
(0)

Quy định về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (2025)

Hướng dẫn trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong công ty cổ phần, công ty TNHH… mới nhất năm 2025

Quy định về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Quy định về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

I. Cơ sở pháp lý chính

  • Luật Khoa học và Công nghệ 2013 (Điều 63)
  • Thông tư 67/2022/TT-BTC
    • Điều 2: Trích lập quỹ
    • Điều 3: Nguyên tắc sử dụng quỹ
    • Điều 4: Nghĩa vụ thuế khi sử dụng không đúng mục đích hoặc không đủ 70% khoản trích lập hàng năm
  • Thông tư 05/2022/TT-BKHCN: Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp
  • Thông tư 80/2021/TT-BTC: Mẫu báo cáo trích lập, sử dụng quỹ (Mẫu 03-6/TNDN)
  • Nghị định 95/2014/NĐ-CP: Quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ
  • Nghị định 218/2013/NĐ-CP: Hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN (Điều 18) 
Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

II. Quy định về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

1. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên có bắt buộc phải trích lập Quỹ không?

  • Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước: việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là khuyến khích nhưng không bắt buộc. Công ty có quyền tự quyết định có lập Quỹ hay không, đồng thời tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng Quỹ đúng mục đích đã đề ra. Công ty cần thông báo việc thành lập Quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi đặt trụ sở chính.
  • Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên là doanh nghiệp nhà nước (Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ): bắt buộc phải trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ từ thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Mức trích lập Quỹ:

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước được tự do quyết định tỷ lệ trích lập Quỹ hàng năm trên thu nhập tính thuế TNDN, nhưng tối đa không vượt quá 10%.
  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên thuộc doanh nghiệp nhà nước phải thực hiện mức trích tối thiểu theo quy định của Chính phủ, thường từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế

3. Trách nhiệm của công ty khi lập Quỹ:

  • Công ty phải thông báo việc thành lập Quỹ cho Sở Khoa học và Công nghệ của tỉnh, thành phố nơi đăng ký kinh doanh trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ.
  • Công ty cần xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ, cũng như đề xuất và xác định nhiệm vụ, tổ chức thực hiện và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong doanh nghiệp. Quy chế này cùng báo cáo trích lập Quỹ kỳ đầu tiên phải được gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty.
  • Hàng năm, công ty phải lập Báo cáo về việc trích lập và sử dụng Quỹ (theo mẫu 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi cho cơ quan thuế, Sở Khoa học và Công nghệ, và Sở Tài chính, đồng thời với thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Nếu có điều chuyển nguồn Quỹ giữa các đơn vị liên quan như tổng công ty và doanh nghiệp thành viên, công ty mẹ và công ty con, phải báo cáo đầy đủ tình hình nhận và sử dụng số tiền Quỹ được điều chuyển cho các cơ quan thuế, tài chính và khoa học công nghệ quản lý.
  • Công ty phải phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật để đảm bảo Quỹ được sử dụng đúng mục đích.
  1. Nguyên tắc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

  • Mục đích sử dụng Quỹ:
    Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chỉ được sử dụng cho các hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển khoa học – công nghệ thuộc phạm vi của công ty TNHH hai thành viên trở lên. Ngoài ra, Quỹ còn được sử dụng cho các khoản chi hợp pháp theo quy định pháp luật hiện hành, cụ thể theo hướng dẫn tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT.
  • Yêu cầu về chứng từ chi phí:
    Mọi khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định. Nếu khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ thì công ty phải thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước tương tự như trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích (sẽ được nêu rõ bên dưới).
  • Không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế:
    Các khoản chi từ Quỹ, cũng như tiền chậm nộp, tiền lãi phát sinh do các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (theo quy định về xử lý sử dụng Quỹ không đúng), sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Nguyên tắc sử dụng Quỹ:
    Việc sử dụng Quỹ áp dụng nguyên tắc “khoản trích trước sử dụng trước” – tức là số tiền được trích lập Quỹ ở kỳ trước sẽ được sử dụng trước so với số tiền trích ở kỳ sau.
  • Trường hợp sử dụng vượt số tiền trong Quỹ:
    Nếu trong năm tài chính công ty cần dùng Quỹ cho hoạt động khoa học và công nghệ mà số tiền hiện có trong Quỹ không đủ, công ty có thể lựa chọn:

    • Hoặc tính khoản chi vượt này vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đó;
    • Hoặc trích Quỹ trước của các năm tiếp theo để bù vào phần thiếu hụt. 
Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong Công ty Cổ phần
Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong Công ty Cổ phần

III. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong Công ty Cổ phần

1. Công ty cổ phần có bắt buộc phải trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không?

  • Đối với công ty cổ phần ngoài nhà nước: Việc thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ là khuyến khích, không bắt buộc. Công ty có quyền tự quyết định việc lập Quỹ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý, sử dụng Quỹ đúng mục đích. Đồng thời, công ty phải thông báo việc thành lập Quỹ cho cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương nơi đặt trụ sở chính.
  • Đối với công ty cổ phần là doanh nghiệp nhà nước (có trên 50% cổ phần thuộc sở hữu Nhà nước): Bắt buộc phải trích thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
  • Mục đích sử dụng Quỹ: Quỹ chỉ được dùng cho các hoạt động đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong phạm vi công ty tại Việt Nam. Ví dụ: xây dựng phòng thí nghiệm, mua sắm máy móc, thiết bị nghiên cứu, mua bản quyền công nghệ, kiểu dáng công nghiệp…
  • Khoản trích Quỹ: Xác định theo từng kỳ tính thuế và được trừ vào thu nhập tính thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Mức trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

  • Công ty cổ phần ngoài nhà nước: Có quyền tự quyết định tỷ lệ trích lập Quỹ hàng năm từ thu nhập tính thuế, nhưng không vượt quá 10%.
  • Công ty cổ phần doanh nghiệp nhà nước: Phải đảm bảo tỷ lệ trích lập Quỹ tối thiểu theo quy định của Chính phủ, hiện dao động từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế.

3. Trách nhiệm của công ty cổ phần khi lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

  • Thông báo thành lập Quỹ: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày lập Quỹ, công ty phải thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh nơi đăng ký nộp thuế.
  • Xây dựng và phê duyệt quy chế quản lý Quỹ: Công ty cần xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế về việc đề xuất nhiệm vụ khoa học – công nghệ, tổ chức thực hiện, đánh giá nghiệm thu, cũng như Quy chế chi tiêu, sử dụng Quỹ cho cơ quan thuế quản lý cùng với báo cáo trích và sử dụng Quỹ kỳ đầu tiên.
  • Báo cáo hàng năm: Công ty phải lập báo cáo việc trích và sử dụng Quỹ theo mẫu quy định (Mẫu 03-6/TNDN kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) gửi đến cơ quan thuế, Sở Khoa học và Công nghệ và Sở Tài chính đúng hạn, đồng thời với thời điểm nộp báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Báo cáo điều chuyển Quỹ: Nếu có điều chuyển Quỹ giữa các đơn vị trong hệ thống (tổng công ty và doanh nghiệp thành viên, công ty mẹ và công ty con) phải báo cáo tình hình nhận và sử dụng Quỹ được điều chuyển cho cơ quan thuế, Sở Tài chính và Sở Khoa học và Công nghệ.
  • Phối hợp thanh tra, kiểm tra: Công ty phải hợp tác với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định pháp luật.

4. Nguyên tắc sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

  • Mục đích sử dụng:
    Quỹ chỉ được dùng cho các hoạt động đầu tư vào nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của công ty cổ phần, cũng như các khoản chi được phép theo quy định pháp luật (tham khảo chi tiết tại Thông tư 05/2022/TT-BKHĐT).
  • Hóa đơn, chứng từ:
    Mọi khoản chi từ Quỹ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Nếu chi phí không có chứng từ theo quy định, công ty phải nộp lại ngân sách Nhà nước tương tự như khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích.
  • Chi phí không được trừ khi tính thuế:
    Các khoản chi từ Quỹ, cũng như các khoản tiền phạt, tiền lãi phát sinh do vi phạm liên quan đến Quỹ, không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Nguyên tắc sử dụng Quỹ:
    Quỹ được sử dụng theo nguyên tắc “trích trước, dùng trước” — tức là số tiền được trích Quỹ trước sẽ được ưu tiên sử dụng trước.
  • Sử dụng vượt Quỹ hiện có:
    Nếu trong năm, nhu cầu chi cho hoạt động khoa học và công nghệ vượt quá số tiền trong Quỹ hiện có, công ty có thể chọn:

    • Tính chi phí vượt này vào chi phí được trừ khi tính thuế, hoặc
    • Trích lập Quỹ cho các năm sau để bù vào khoản thiếu hụt.

5. Nghĩa vụ thuế khi sử dụng Quỹ không đúng mục đích hoặc không sử dụng hết 70% Quỹ trích lập hằng năm

(i) Trường hợp sử dụng Quỹ không đúng mục đích

  • Công ty phải nộp lại ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với khoản Quỹ đã sử dụng sai mục đích.
  • Ngoài ra, công ty phải nộp tiền lãi phát sinh trên số thuế thu nhập doanh nghiệp thu hồi đó.
  • Lãi suất tính tiền lãi theo mức tiền chậm nộp quy định trong Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
  • Thời gian tính lãi từ ngày sau khi trích Quỹ đến ngày trước khi nộp thuế thu hồi.

(ii) Trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% khoản trích Quỹ trong 05 năm

  • Trong vòng 5 năm kể từ ngày trích Quỹ, nếu công ty không sử dụng hoặc sử dụng chưa tới 70% số tiền đã trích, công ty phải:
    • Nộp lại phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản Quỹ không sử dụng hoặc chưa dùng đủ 70%.
    • Nộp tiền lãi phát sinh trên số thuế đó.
  • Lãi suất tính tiền lãi áp dụng là lãi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm, thời gian tính lãi là 2 năm.
  • Thời hạn 5 năm này tính riêng cho từng khoản nhận điều chuyển Quỹ.
  • Số Quỹ đã sử dụng bao gồm:
    • Tiền đã chi đúng mục đích và quyết toán đầy đủ.
    • Tiền tạm ứng có hóa đơn, chứng từ nhưng chưa quyết toán đủ điều kiện.
    • Khoản điều chuyển Quỹ giữa các đơn vị trong tổng công ty, công ty mẹ – công ty con.
    • Tiền nộp về các Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hoặc cấp tỉnh (nếu có).

Lưu ý về điều chuyển Quỹ:
Chỉ áp dụng điều chuyển giữa các công ty con, doanh nghiệp thành viên mà công ty mẹ sở hữu 100% vốn. Không áp dụng cho:

  • Công ty có vốn đầu tư nước ngoài chuyển cho công ty mẹ ở nước ngoài.
  • Công ty mẹ ở Việt Nam chuyển cho công ty con ở nước ngoài.

(iii) Trường hợp công ty không được ưu đãi thuế

  • Thuế suất dùng để tính số thuế thu hồi tương ứng với thuế suất áp dụng trong kỳ tính thuế khi trích lập Quỹ hoặc khi điều chuyển Quỹ.

Lưu ý:

  • Việc xác định thuế thu nhập doanh nghiệp với trường hợp trích lập Quỹ trong thời gian công ty đang hưởng ưu đãi thuế được quy định chi tiết tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 67/2022/TT-BTC.
  • Công ty có trách nhiệm tự tính, tự khai và tự nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với số Quỹ sử dụng sai mục đích hoặc không sử dụng hết 70%, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc này.

IV. Các loại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Căn cứ theo quy định tại Mục 3 Luật Khoa học và Công nghệ năm 2003, bên cạnh Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, còn tồn tại các loại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ khác như sau:

1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

  • Quỹ này được Chính phủ thành lập nhằm hỗ trợ tài chính cho các hoạt động khoa học và công nghệ có ý nghĩa chiến lược trên phạm vi toàn quốc.
  • Mục tiêu chính bao gồm:
    • Tài trợ và cấp kinh phí cho các dự án nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng.
    • Hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất, có tầm quan trọng về mặt khoa học và thực tiễn, cũng như các nhiệm vụ tiềm năng trong lĩnh vực này.
    • Cung cấp các khoản vay ưu đãi hoặc miễn lãi cho việc ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống.
    • Bảo lãnh vốn vay cho một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù.
    • Hỗ trợ các nhà khoa học trẻ tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế.
    • Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của quốc gia thông qua các hoạt động đào tạo, phát triển.

2. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

  • Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để phục vụ các nhu cầu phát triển khoa học và công nghệ trong phạm vi quản lý của mình.
  • Mục đích sử dụng quỹ này tương tự như Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, bao gồm tài trợ, hỗ trợ các dự án khoa học và công nghệ phù hợp với định hướng và yêu cầu của đơn vị.

3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân

  • Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập loại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ này, tuy nhiên không bắt buộc.
  • Đây là các tổ chức phi lợi nhuận, hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ bằng cách:
    • Tài trợ không hoàn lại cho các dự án, hoạt động nghiên cứu.
    • Cho vay với lãi suất thấp hoặc miễn lãi.
    • Bảo lãnh vốn vay để phục vụ yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ của chính tổ chức hoặc cá nhân đó.

V. Cách hạch toán trích lập quỹ khoa học và công nghệ

a) Khi trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ trong năm

  • Ghi nhận chi phí trích lập quỹ:
    • Nếu doanh nghiệp áp dụng Thông tư 133:
      Nợ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
    • Nếu doanh nghiệp áp dụng Thông tư 200:
      Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

      • Có: TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

b) Khi chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ để phục vụ hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp

  • Ghi nhận chi phí sử dụng quỹ:
    Nợ TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
          Có: Các TK 111, 112, 331… (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phải trả người bán…)

c) Khi sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ để trang trải chi phí sản xuất thử sản phẩm

  • Tập hợp chi phí sản xuất thử:
    Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
        Có: Các TK 111, 112, 152, 331…
  • Khi bán sản phẩm thử:
    Nợ TK 111, 112, 131
        Có:

    • TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
    • TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
  • Điều chỉnh chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và doanh thu từ bán sản phẩm thử:
    • Nếu doanh thu bán sản phẩm thử cao hơn chi phí sản xuất thử, tăng Quỹ PTKH&CN:
      Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
          Có: TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
    • Nếu doanh thu thấp hơn chi phí, ghi ngược lại bút toán trên.

d) Khi đầu tư, mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ phục vụ cho nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ

  • Ghi nhận nguyên giá TSCĐ:
    Nợ các TK 211, 213 – TSCĐ hữu hình, vô hình (nguyên giá)
    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
          Có: Các TK 111, 112, 331…
  • Ghi nhận giá trị TSCĐ hình thành từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
    Nợ TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
        Có: TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
  • Cuối kỳ, tính hao mòn TSCĐ hình thành từ quỹ:
    Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
        Có: TK 214 – Hao mòn TSCĐ
  • Khi thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ:
    • Ghi giảm TSCĐ:
      Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (giá trị còn lại)
      Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
          Có: TK 211 – TSCĐ
    • Ghi nhận tiền thu từ thanh lý, nhượng bán:
      Nợ TK 111, 112, 131
          Có:

      • TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
      • TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
    • Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến thanh lý, nhượng bán:
      Nợ TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
      Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
          Có: Các TK 111, 112, 331…
  • Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, chuyển TSCĐ từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ sang phục vụ sản xuất kinh doanh:
    Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ (phần giá trị còn lại chưa khấu hao)
        Có: TK 711 – Thu nhập khác
  • Từ thời điểm này, hao mòn của TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo quy định kế toán doanh nghiệp hiện hành. 

Xem thêm:

>> Cách hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp

>> Cách lập tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN

>> Thành lập doanh nghiệp

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:

0968.153.486

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

Chọn đánh giá

Đánh giá trung bình 0 / 5. Điểm đánh giá: 0

Chưa có phiếu bầu nào! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

We are sorry that this post was not useful for you!

Let us improve this post!

Tell us how we can improve this post?

Leave A Reply

Your email address will not be published.