Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 157 theo thông tư 133, cách hạch toán khi
xuất hàng hóa, thành phẩm gửi bán, hạch toán hàng gửi bán bị trả lại, khi nào
hàng toàn vào Tài khoản hàng gửi đi bán.

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán

a) Tài khoản 157, “Hàng gửi đi bán,” được hạch toán theo nguyên tắc giá gốc. Chỉ khi hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ đã được gửi đến khách hàng, đại lý, được ký gửi hoặc đã hoàn thành theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng chưa được xem là đã bán (nghĩa là chưa tính là doanh thu bán hàng trong kỳ) mới được phản ánh trong Tài khoản 157.

b) Hàng hóa hoặc sản phẩm vẫn nằm trong sở hữu của doanh nghiệp và cần được theo dõi chi tiết trong sổ sách, bao gồm từng loại hàng hóa hoặc sản phẩm và từng lần gửi đi. Thông tin cần theo dõi bao gồm từ lúc sản phẩm được gửi cho đến khi nó được xác định là đã bán.

c) Các chi phí liên quan đến vận chuyển, bốc xếp và các phí khác, được chịu bởi khách hàng hoặc người mua hàng, không được phản ánh trong Tài khoản 157. Tài khoản 157 có thể được chi tiết hóa để theo dõi từng loại hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ gửi đi bán cũng như dịch vụ đã cung cấp cho từng khách hàng hoặc từng cơ sở đại lý riêng lẻ.

Kết cấu và nội dung Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán

Bên Nợ:

  • Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã chuyển cho khách hàng, gửi bán đại lý, hoặc ký gửi.
  • Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, tuy chưa xác định là đã bán.
  • Cuối kỳ, ghi nhận giá trị của hàng hóa và thành phẩm đã chuyển đi bán nhưng chưa xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

  • Trị giá hàng hóa, thành phẩm, hoặc dịch vụ đã chuyển đi và đã được xác định là đã bán.
  • Trị giá hàng hóa, thành phẩm, hoặc dịch vụ đã chuyển đi nhưng khách hàng trả lại.
  • Đầu kỳ, ghi nhận trị giá hàng hóa, thành phẩm, hoặc dịch vụ đã chuyển đi nhưng chưa xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ:

  • Ghi nhận trị giá hàng hóa, thành phẩm, hoặc dịch vụ đã chuyển đi, nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ.

Xem thêm:

Tài Khoản 156 – Hàng Hóa Theo TT133 Và Cách Hạch Toán

Cách hạch toán hàng gửi đi bán Tài khoản 157

3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

a) Khi chuyển hàng hóa và thành phẩm cho khách hàng, xuất hàng hóa và thành phẩm cho doanh nghiệp nhận làm đại lý hoặc ký gửi theo các hợp đồng kinh tế, dựa trên phiếu xuất kho, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
  • Có TK 156 – Hàng hóa.
  • Có TK 155 – Thành phẩm.

b) Dịch vụ đã hoàn thành và đã giao cho khách hàng, nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phân bổ.

c) Khi hàng hóa và dịch vụ đã chuyển cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:

  • Nếu có thể tách riêng được thuế giá trị gia tăng (VAT) tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
    • Nợ TK 131 – Phải thu từ khách hàng.
    • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
    • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
  • Nếu không thể tách riêng được thuế VAT, ghi:
    • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (bao gồm cả VAT).
    • Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
  • Đồng thời, phản ánh giá trị vốn của số hàng hóa, thành phẩm, và dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
    • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
    • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

d) Nếu hàng hóa hoặc thành phẩm đã gửi đi bán nhưng bị khách hàng trả lại:

  • Nếu hàng hóa hoặc thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc có thể sửa chữa, ghi:
    • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
    • Có TK 156 – Hàng hóa hoặc Có TK 155 – Thành phẩm.
  • Nếu hàng hóa hoặc thành phẩm bị hỏng không thể bán hoặc sửa chữa, ghi:
    • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
    • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
  • Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.

b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho, xác định giá trị của hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), và dịch vụ đã chuyển nhưng chưa coi là đã bán cuối kỳ:

  • Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán.
  • Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

 

Leave A Reply

Your email address will not be published.