Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 214 theo hướng dẫn của Thông tư 133, cách thực hiện ghi nhận hao mòn của Tài sản cố định, cách xác định và ghi sổ trích khấu hao của Tài sản cố định, và quy trình ghi nhận việc giảm giá trị của Tài sản cố định…

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

a) Tài khoản 214 được sử dụng để ghi nhận biểu hiện tăng và giảm giá trị hao mòn cũng như giá trị hao mòn lũy kế của Tài sản cố định (TSCĐ) và Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng. Đây bao gồm việc trích khấu hao cho TSCĐ và BĐSĐT, cũng như các điều chỉnh tăng hoặc giảm hao mòn khác của TSCĐ và BĐSĐT.

b) Tính chất cơ bản là mọi TSCĐ và BĐSĐT liên quan đến sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả tài sản chưa sử dụng, không còn cần sử dụng, hoặc đang chờ thanh lý, đều phải được trích khấu hao theo quy định hiện hành. Khấu hao cho TSCĐ dùng trong sản xuất và kinh doanh cũng như khấu hao cho BĐSĐT được hạch toán vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ tương ứng. Còn đối với TSCĐ và BĐSĐT chưa sử dụng, không cần sử dụng hoặc đang chờ thanh lý, quy định trách nhiệm và phương pháp khấu hao phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành. Đối với TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, chỉ ghi nhận hao mòn của TSCĐ và hạch toán giảm nguồn hình thành TSCĐ thay vì ghi sổ trích khấu hao.

c) Doanh nghiệp nên chọn phương pháp tính và trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ và BĐSĐT dựa trên quy định của pháp luật và theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Mục tiêu là khuyến khích sự phát triển trong sản xuất và kinh doanh, đồng thời đảm bảo việc thu hồi vốn diễn ra nhanh chóng, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp. Phương pháp khấu hao có thể thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể về cách thức thu hồi lợi ích kinh tế từ TSCĐ và BĐSĐT.

đ) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao của TSCĐ cần được xem xét lại ít nhất mỗi cuối năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng ước tính của tài sản khác biệt lớn so với ước tính ban đầu, thì thời gian khấu hao cần phải được điều chỉnh tương ứng. Phương pháp khấu hao cần phải được điều chỉnh nếu có sự thay đổi đáng kể trong cách tính thu hồi lợi ích kinh tế từ TSCĐ. Trong trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm tài chính hiện tại và các năm tới, và phải thuyết minh điều này trong báo cáo tài chính.

e) Đối với các TSCĐ đã hoàn toàn khấu hao (đã thu hồi vốn đầu tư), nhưng vẫn còn sử dụng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, không cần tiếp tục trích khấu hao. TSCĐ chưa khấu hao đủ (chưa thu hồi vốn đầu tư) mà bị hỏng hoặc cần phải thanh lý, cần xác định nguyên nhân và trách nhiệm của cá nhân hoặc tổ chức để xử lý và bồi thường tương ứng. Nếu số tiền thu từ thanh lý và số tiền bồi thường không đủ để bù đắp giá trị còn lại của TSCĐ chưa thu hồi, hoặc nếu giá trị của TSCĐ bị mất, thì khoản chênh lệch còn lại được coi là lỗ liên quan đến thanh lý của TSCĐ và phải được ghi nhận vào chi phí khác.

e) Đối với TSCĐ vô hình, phương pháp trích khấu hao phải tùy theo thời gian tiến hành hiệu quả và bắt đầu tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền).

g) Đối với Tài sản cố định (TSCĐ) cho thuê tài chính, bên đi thuê cần thực hiện trích khấu hao trong thời gian thuê theo hợp đồng và ghi số tiền này vào chi phí sản xuất và kinh doanh để đảm bảo việc thu hồi vốn đầu tư đầy đủ.

h) Đối với Bất động sản đầu tư (BĐSĐT) được sử dụng cho mục đích cho thuê hoạt động, doanh nghiệp cần thực hiện trích khấu hao và ghi số tiền này vào giá vốn hàng bán trong kỳ. Doanh nghiệp có thể sử dụng thời gian và phương pháp trích khấu hao của các Tài sản cố định (TSCĐ) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp trích khấu hao cho BĐSĐT. Trong trường hợp BĐSĐT được nắm giữ với hy vọng tăng giá trị, doanh nghiệp không thực hiện trích khấu hao mà thay vào đó ghi nhận tổn thất do giá trị giảm. Khi có bằng chứng rõ ràng cho thấy BĐSĐT đã tăng giá trở lại, doanh nghiệp được phép điều chỉnh tăng giá trị BĐSĐT, nhưng số tiền này không được vượt quá giá trị ban đầu của BĐSĐT.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 214

– Hao mòn TSCĐ: Bên Nợ: Ghi nhận giá trị hao mòn của TSCĐ và BĐSĐT, bao gồm việc giảm giá trị do trích khấu hao, thanh lý, nhượng bán, chuyển giao cho đơn vị hạch toán phụ thuộc, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, và các giao dịch tương tự. Bên Có: Ghi nhận giá trị hao mòn tăng lên do việc trích khấu hao của TSCĐ và BĐSĐT, cũng như các điều chỉnh tăng giảm hao mòn khác. Số dư tại Bên Có: Là giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ và BĐSĐT hiện tại tại doanh nghiệp vào cuối kỳ.

Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ bao gồm 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình: Ghi nhận giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng, bao gồm cả trích khấu hao và các điều chỉnh khác về hao mòn của TSCĐ hữu hình.
  • Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Ghi nhận giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng, bao gồm cả trích khấu hao và các điều chỉnh khác về hao mòn của TSCĐ thuê tài chính.
  • Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình: Ghi nhận giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng, bao gồm cả trích khấu hao và các điều chỉnh khác về hao mòn của TSCĐ vô hình.
  • Tài khoản 2147 – Hao mòn BĐSĐT: Ghi nhận giá trị hao mòn của BĐSĐT trong quá trình hoạt động cho thuê, bao gồm cả trích khấu hao và các điều chỉnh khác về hao mòn của BĐSĐT.

Cách hạch toán hao mòn tài sản cố định trong Tài khoản 214:

a) Để ghi nhận trích khấu hao định kỳ, số tiền trích khấu hao của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh, và chi phí khác, doanh nghiệp thực hiện như sau:

  • Nợ các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (như tài khoản 154) hoặc các tài khoản khác tương tự.
  • Ghi có vào Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (tài khoản cấp 2 phù hợp).

b) Để ghi nhận trích khấu hao của BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, doanh nghiệp thực hiện như sau:

  • Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán, đồng thời ghi Có vào Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (tài khoản cấp 2 có số tài khoản phù hợp).

c) Trong trường hợp giảm TSCĐ hoặc BĐSĐT, doanh nghiệp cần ghi nhận giảm giá trị nguyên giá của TSCĐ và BĐSĐT cũng như giảm giá trị hao mòn tương ứng (xem hướng dẫn hạch toán các Tài khoản 211, 213, 217).

d) Đối với TSCĐ sử dụng cho mục đích phúc lợi, khi tính hao mòn vào cuối năm tài chính, ghi nhận như sau:

  • Nợ Tài khoản 3533 – Quỹ phúc lợi hình thành từ TSCĐ (Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi).
  • Có Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (tài khoản cấp 2 phù hợp).

đ) Trong trường hợp doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp trích khấu hao của TSCĐ vào cuối năm tài chính, nếu có sự thay đổi mức khấu hao, hạch toán cần điều chỉnh như sau:

  • Nếu thay đổi phương pháp và thời gian trích khấu hao dẫn đến tăng mức khấu hao TSCĐ so với mức đã ghi trong năm, ghi như sau:
    • Nợ các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh (ví dụ: tài khoản 154, 642, 811, … ) cho số chênh lệch của khấu hao tăng.
    • Có Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (tài khoản cấp 2 phù hợp).
  • Nếu thay đổi phương pháp và thời gian trích khấu hao dẫn đến giảm mức khấu hao TSCĐ so với mức đã ghi trong năm, ghi như sau:
    • Nợ Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (tài khoản cấp 2 phù hợp).
    • Có các tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh (ví dụ: tài khoản 154, 642, 811, … ) cho số chênh lệch của khấu hao giảm.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Leave A Reply

Your email address will not be published.