Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn về cách hạch toán Tài khoản 228 theo Thông tư 133, đặc biệt khi đề cập đến việc đầu tư góp vốn vào một đơn vị khác, quá trình hạch toán khi đó góp vốn vào một công ty liên doanh hoặc công ty liên kết và cách thực hiện ghi nhận lợi nhuận và cổ tức khi chúng được nhận.

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Tài khoản 228 được sử dụng để thể hiện quá trình đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác và ghi nhận tình hình thu hồi các khoản đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác mà doanh nghiệp tham gia. Đây bao gồm:

a) Các khoản vốn góp vào các công ty liên doanh và công ty liên kết:

  • Tài khoản này ghi nhận toàn bộ số vốn đầu tư vào các công ty liên doanh và công ty liên kết, cũng như thể hiện tình hình thu hồi vốn đầu tư vào các công ty liên doanh và công ty liên kết. Tài khoản này không áp dụng cho các giao dịch dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh không liên quan đến việc thành lập pháp nhân.
  • Các công ty liên doanh là những đơn vị được thành lập thông qua sự đóng góp vốn của nhiều bên và có quyền kiểm soát chung về chính sách tài chính và hoạt động. Chúng là những pháp nhân riêng biệt có hạch toán độc lập. Công ty liên doanh phải thực hiện kế toán riêng biệt dựa trên quy định của pháp luật về kế toán, có trách nhiệm kiểm soát tài sản, các khoản nợ phải trả, doanh thu, thu nhập khác và chi phí phát sinh tại công ty liên doanh. Mỗi bên đóng góp vốn vào công ty liên doanh có quyền nhận một phần lợi nhuận từ hoạt động của công ty liên doanh theo thỏa thuận trong hợp đồng.
  • Khoản đầu tư được phân loại là đầu tư vào công ty liên kết khi nhà đầu tư nắm giữ từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên được đầu tư mà không có thỏa thuận khác hoặc nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư.
  • Khi nhà đầu tư không còn quyền kiểm soát, phải ghi giảm số vốn đầu tư vào công ty liên doanh; Khi không còn ảnh hưởng đáng kể hoặc tỷ lệ nắm giữ quyền biểu quyết đối với bên nhận đầu tư không đảm bảo theo tỷ lệ quy định thì phải ghi giảm số vốn đầu tư vào công ty liên doanh.
  • Các khoản chi phí trực tiếp liên quan đến việc mua bán hoặc thanh lý khoản đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết được ghi nhận là chi phí tài chính trong kỳ phát sinh.
  • Khi thanh lý, bán hoặc thu hồi vốn góp vào các công ty liên doanh, liên kết, chúng ta phản ánh giá trị tài sản thu hồi được trong sổ sách. Phần chênh lệch giữa giá trị thu hồi được so với giá trị ban đầu của khoản đầu tư được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu có lỗ).

Xem thêm:

Tài Khoản 229 – Dự Phòng Tổn Thất Tài Sản Theo TT133 Và Cách Hạch Toán

b) Các loại đầu tư khác:

Ngoài các đầu tư vào các công ty liên doanh và công ty liên kết, tài khoản này cũng ghi nhận các loại đầu tư khác vào các tài sản của các đơn vị khác mà không có quyền kiểm soát và không ảnh hưởng đáng kể tới đơn vị mà chúng đầu tư, ví dụ như vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, và các tài sản khác không được phân loại là hàng tồn kho.

Giá trị của các khoản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng với bất kỳ chi phí nào trực tiếp liên quan đến việc đầu tư, ví dụ như phí giao dịch, môi giới, tư vấn, kiểm toán, lệ phí, thuế và phí ngân hàng. Trong trường hợp đầu tư bằng tài sản không phải tiền tệ, giá trị của khoản đầu tư được ghi nhận dựa trên giá trị hợp lý của tài sản không phải tiền tệ vào thời điểm đầu tư.

Trong trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại các công ty liên doanh hoặc công ty liên kết, tại thời điểm mua lại, nhà đầu tư xác định và phản ánh giá trị của khoản đầu tư bao gồm giá trị hợp lý của các tài sản trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận, và giá trị của các công cụ vốn mà bên mua đã phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát trong các công ty liên doanh hoặc ảnh hưởng đáng kể tại công ty liên kết, cộng với các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình mua lại phần vốn.

1.4. Việc đầu tư có thể thực hiện dưới các hình thức: a) Đầu tư dưới hình thức góp vốn vào đơn vị khác (do bên được đầu tư huy động vốn): Theo hình thức này, tài sản của bên góp vốn được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài chính của bên nhận vốn góp. b) Đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại phần vốn của chủ sở hữu): Theo hình thức này, tài sản của bên mua (bên đầu tư, nhận chuyển nhượng vốn góp) đ chuyển cho bên bán (bên chuyển nhượng vốn góp) mà không được ghi nhận vào Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị phát hành công cụ vốn (bên được đầu tư). 1.5. Khi thực hiện đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải căn cứ vào hình thức đầu tư để áp dụng phương pháp kế toán một cách phù hợp, cụ thể: a) Nếu đầu tư dưới hình thức góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, nhà đầu tư phải đánh giá lại tài sản mang đi góp vốn trên cơ sở thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại của tài sản mang đi góp vốn được kế toán là thu nhập khác hoặc chi phí khác. b) Nếu đầu tư dưới hình thức mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán cho bên chuyển nhượng vốn bằng tài sản phi tiền tệ: – Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là hàng tồn kho, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch bán hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho mang đi trao đổi lấy phần vốn được mua); – Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là TSCĐ, BĐSĐT, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, giá vốn, chi phí khác….); – Nếu tài sản phi tiền tệ dùng để thanh toán là các khoản đầu tư vào công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu…) của đơn vị khác, nhà đầu tư phải kế toán như giao dịch thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi, lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính). 1.6. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng đối tượng. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời điểm nhà đầu tư chính thức có quyền sở hữu, cụ thể như sau: – Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0); – Chứng khoán chưa niêm yết, các khoản đầu tư dưới hình thức khác được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. 1.7. Nhà đầu tư phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia vào Báo cáo tài chính riêng tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức, lợi nhuận được chia trong một số trường hợp được hạch toán như sau: a) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý tại ngày được quyền nhận; b) Cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính mà hạch toán giảm giá trị khoản đầu tư. c) Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu thì thực hiện theo nguyên tắc: chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu được nhận trên thuyết minh Báo cáo tài chính, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài chính. 1.8. Giá vốn các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý, nhượng bán được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền tính cho các khoản đầu tư tại từng đối tượng. 1.9. Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xác định giá trị khoản đầu tư bị tổn thất để trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác.
1.4. Có thể tiến hành đầu tư theo các hình thức sau:

a) Đầu tư thông qua việc góp vốn vào một đơn vị khác (do đơn vị được đầu tư gọi vốn):

  • Dưới hình thức này, tài sản của đơn vị góp vốn được ghi nhận trong Báo cáo tài chính của đơn vị nhận vốn góp.

b) Đầu tư thông qua việc mua lại một phần vốn góp tại đơn vị khác (mua lại vốn của chủ sở hữu):

  • Dưới hình thức này, tài sản của đơn vị đầu tư (đơn vị chuyển nhượng vốn góp) không được ghi nhận trong Báo cáo tài chính của đơn vị phát hành công cụ vốn (đơn vị được đầu tư).

1.5. Khi đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ, người đầu tư cần áp dụng phương pháp kế toán phù hợp với hình thức đầu tư, cụ thể:

a) Nếu đầu tư thông qua việc góp tài sản phi tiền tệ, người đầu tư cần đánh giá lại tài sản được mang ra góp vốn dựa trên thỏa thuận. Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại và giá trị được đánh giá lại của tài sản góp vốn được kế toán là khoản thu hoặc chi phí khác.

Xem thêm:

Hệ Thống Tài Khoản Theo Thông Tư 133/2016/TT-BTC

b) Nếu đầu tư thông qua việc mua lại phần vốn góp của đơn vị khác và thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:

  • Nếu tài sản phi tiền tệ được sử dụng để thanh toán là hàng tồn kho, người đầu tư cần kế toán như một giao dịch mua bán hàng tồn kho dưới hình thức hàng đổi hàng (ghi nhận doanh thu, giá vốn của hàng tồn kho gửi đi trao đổi lấy phần vốn được mua);
  • Nếu tài sản phi tiền tệ được sử dụng để thanh toán là Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư, người đầu tư cần kế toán như một giao dịch nhượng bán Tài sản cố định, Bất động sản đầu tư (ghi nhận doanh thu, thu nhập khác, giá vốn, chi phí khác…);
  • Nếu tài sản phi tiền tệ được sử dụng để thanh toán là các khoản đầu tư vào công cụ vốn (cổ phiếu) hoặc công cụ nợ (trái phiếu, các khoản phải thu…) của đơn vị khác, người đầu tư cần kế toán như một giao dịch thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư (ghi nhận lãi hoặc lỗ vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính).

1.6. Phải thiết lập sổ cái chi tiết để theo dõi từng khoản đầu tư vào đơn vị khác theo từng đối tượng. Thời điểm ghi nhận các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác là thời điểm người đầu tư chính thức sở hữu quyền, cụ thể:

  • Cổ phiếu niêm yết được ghi nhận ngay khi có khớp lệnh (T+0);
  • Cổ phiếu chưa niêm yết và các hình thức đầu tư khác được ghi nhận khi người đầu tư chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

1.7. Người đầu tư phải ghi nhận đầy đủ và đúng thời hạn các khoản cổ tức, lợi nhuận được phân phối trong Báo cáo tài chính riêng tại thời điểm được quyền nhận. Cổ tức và lợi nhuận được phân phối được ghi nhận như sau:

a) Cổ tức và lợi nhuận được phân phối dưới hình thức tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn sau ngày đầu tư được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính theo giá trị hợp lý vào thời điểm quyền nhận;

b) Cổ tức và lợi nhuận được phân phối dưới hình thức tiền hoặc tài sản phi tiền tệ cho giai đoạn trước ngày đầu tư không được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, mà được ghi nhận giảm giá trị của khoản đầu tư.

c) Trong trường hợp cổ tức được nhận dưới hình thức cổ phiếu, chỉ ghi nhận số lượng cổ phiếu được nhận trong thuyết minh của Báo cáo tài chính, không ghi nhận giá trị tăng của khoản đầu tư và doanh thu hoạt động tài chính.”

1.8. Giá vốn của các khoản đầu tư tài chính khi thanh lý hoặc bán đi được xác định dựa trên phương pháp bình quân gia quyền, tùy theo từng loại đầu tư tại từng đối tượng.

1.9. Khi tạo Báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần xác định giá trị của khoản đầu tư mà họ đánh mất và dự phòng tài chính cho mất mát đầu tư vào đơn vị khác.

2. Kết cấu và nội dung Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác:

Bên Nợ:

  • Số vốn đầu tư góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã tăng;
  • Giá trị ban đầu của khoản đầu tư vào công ty liên kết đã tăng;
  • Giá trị của các khoản đầu tư khác đã tăng. Bên Có:
  • Số vốn đầu tư góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát giảm do thu hồi hoặc chuyển nhượng, dẫn đến mất quyền đồng kiểm soát đối với đối tác đầu tư;
  • Giá trị ban đầu của khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do thu hồi vốn đầu tư hoặc thu được lợi ích không phải từ việc chia lợi nhuận;
  • Giá trị ban đầu của khoản đầu tư vào công ty liên kết giảm do bán hoặc thanh lý toàn bộ hoặc một phần khoản đầu tư và không còn ảnh hưởng đáng kể đối với đối tác đầu tư;
  • Giá trị của các khoản đầu tư khác giảm. Số dư Bên Nợ:
  • Số vốn đầu tư góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hiện tại cuối kỳ;
  • Giá trị ban đầu của khoản đầu tư vào công ty liên kết hiện đang nắm giữ cuối kỳ;
  • Giá trị của các khoản đầu tư khác hiện có cuối kỳ. Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác, bao gồm 2 tài khoản cấp 2:
  • Tài khoản 2281 – Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết: Phản ánh toàn bộ vốn góp vào công ty liên doanh, liên kết; tình hình thu hồi vốn đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
  • Tài khoản 2288 – Đầu tư khác: Phản ánh giá trị hiện tại và biến động tăng, giảm của các loại đầu tư vào công cụ vốn của đơn vị khác mà không có quyền kiểm soát hoặc đồng kiểm soát, không có ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư và các khoản đầu tư khác như vàng, bạc, kim loại quý… không được phân loại là hàng tồn kho.

3. Cách hạch toán Đầu tư góp vốn liên doanh, đầu tư khác Tài khoản 228

3.1. Kế toán các khoản vốn góp liên doanh, liên kết:

a. Khi góp vốn liên doanh bằng tiền vào công ty liên doanh, liên kết, ghi:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2281)

Có các Tài Khoản 111, 112.

b. Các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết (chi phí thông tin, môi giới, giao dịch trong quá trình thực hiện đầu tư), ghi:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2281)

c. Trường hợp góp vốn vào công ty liên doanh, liên kết bằng tài sản phi tiền tệ:

  • Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn nhỏ hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá tăng tài sản vào thu nhập khác, ghi:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác Nợ Tài Khoản 214 – Hao mòn TSCĐ Có các Tài Khoản 211, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư) Có các Tài Khoản 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho) Có Tài Khoản 711 – Thu nhập khác (phần chênh lệch đánh giá tăng).

  • Trường hợp giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại của tài sản đem đi góp vốn lớn hơn giá trị do các bên đánh giá lại, kế toán phản ánh phần chênh lệch đánh giá giảm tài sản vào chi phí khác, ghi:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác Nợ Tài Khoản 214 – Hao mòn TSCĐ Nợ Tài Khoản 811 – Chi phí khác (phần chênh lệch đánh giá giảm) Có các Tài Khoản 211, 217 (góp vốn bằng TSCĐ hoặc BĐS đầu tư) Có các Tài Khoản 152, 153, 155, 156 (nếu góp vốn bằng hàng tồn kho).

d. Trường hợp nhà đầu tư mua lại phần vốn góp tại công ty liên doanh, liên kết:

  • Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2281)

Có các Tài Khoản 111, 112, 121,…

  • Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thực hiện bằng cách phát hành cổ phiếu:
    • Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá trị hợp lý) Có Tài Khoản 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu (41111 – Vốn góp của chủ sở hữu) (theo mệnh giá) Có Tài Khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).

css
+ Nếu giá phát hành (theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá trị hợp lý) Nợ Tài Khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu) Có Tài Khoản 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá).

r
+ Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:

Nợ Tài Khoản 4112 – Thặng dư vốn cổ phần Có các Tài Khoản 111, 112,…

  • Nếu việc đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết được thanh toán bằng tài sản phi tiền tệ:
    • Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:

Nợ Tài Khoản 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ Tài Khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có Tài Khoản 211 – TSCĐ (nguyên giá).

Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh do trao đổi TSCĐ:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (tổng giá thanh toán) Có Tài Khoản 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi) Có Tài Khoản 3331 Thuế GTGT phải nộp (Tài Khoản 33311) (nếu có).

Nợ Tài Khoản 632 – Giá vốn hàng bán Có các Tài Khoản 155, 156,…

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:

Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác Có Tài Khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có Tài Khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311).

e. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:

  • Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền từ công ty liên doanh, liên kết cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:

Nợ Tài Khoản 138 – Phải thu khác (1388) Có Tài Khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

  • Khi nhận được cổ tức, lợi nhuận của giai đoạn trước khi đầu tư, ghi:

Nợ các Tài Khoản 112, 138 Có Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.

g. Kế toán thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết:

Nợ các Tài Khoản 111, 112, 131, 152, 153, 156, 211 Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ) Có Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

h. Chi phí thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, được ghi nhận như sau:

Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính Nợ Tài Khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có các Tài Khoản 111, 112, 331..

3.2 Kế toán các khoản đầu tư khác:

a. Khi doanh nghiệp đầu tư mua cổ phiếu hoặc góp vốn dài hạn nhưng không có quyền kiểm soát, đồng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đối với bên được đầu tư:

  • Trường hợp đầu tư bằng tiền, căn cứ vào giá gốc khoản đầu tư, ghi: Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2288) Có các Tài Khoản 111, 112.
  • Trường hợp đầu tư bằng tài sản phi tiền tệ:
  • Trường hợp góp vốn bằng tài sản phi tiền tệ, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi: Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2288) Nợ Tài Khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn lũy kế) Nợ Tài Khoản 811 – Chi phí khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ) Có các Tài Khoản 152, 153, 156, 211, 213,… Có Tài Khoản 711 – Thu nhập khác (số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, giá trị còn lại của TSCĐ).
  • Trường hợp mua lại phần vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ: (+) Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ: Nợ Tài Khoản 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi) Nợ Tài Khoản 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) Có Tài Khoản 211 (nguyên giá).

Đồng thời ghi nhận thu nhập khác và tăng khoản đầu tư dài hạn khác do trao đổi TSCĐ: Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2288) (tổng giá thanh toán) Có Tài Khoản 711 – Thu nhập khác (giá trị hợp lý của khoản đầu tư nhận được) Có Tài Khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

(+) Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi: Nợ Tài Khoản 632 – Giá vốn hàng bán Có các Tài Khoản 155, 156,…

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư khác: Nợ Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2288) (tổng giá thanh toán) Có Tài Khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá trị hợp lý của khoản đầu tư nhận được) Có Tài Khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (TK 33311).

b. Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ (ngoại trừ trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu):

  • Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia, ghi: Nợ Tài Khoản 138 – Phải thu khác (1388) Có Tài Khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (cổ tức, lợi nhuận được chia của giai đoạn sau ngày đầu tư) Có Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (cổ tức, lợi nhuận được chia của giai đoạn trước ngày đầu tư)

c. Thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư khác:

  • Trường hợp bán, thanh lý có lãi, ghi: Nợ các Tài Khoản 111, 112, 131… Có Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2288) (giá trị ghi sổ) Có Tài Khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá bán lớn hơn GTGS).
  • Trường hợp bán, thanh lý bị lỗ, ghi: Nợ các Tài Khoản 111, 112, 131… Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính (giá bán nhỏ hơn giá trị ghi sổ) Có Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (2288) (giá trị ghi sổ).

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Leave A Reply

Your email address will not be published.