Hạch toán tài khoản 241 theo TT133 – Xây dựng cơ bản dở dang
Hướng dẫn hạch toán Tài khoản 241 theo Thông tư 133 bao gồm việc xác định cách kế toán cho các yếu tố liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang. Cụ thể, điều này bao gồm kế toán cho chi phí sửa chữa Tài sản cố định (TSCĐ), chi phí chạy thử, và chi phí lãi vay được vốn hóa.
1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
a) Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang phản ánh mọi chi phí liên quan đến việc thực hiện các dự án đầu tư Xây dựng Cơ bản (XDCB). Các dự án này bao gồm việc mua sắm mới Tài sản cố định (TSCĐ), xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị lại kỹ thuật cho các công trình. Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB tại các doanh nghiệp thực hiện việc mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, hoặc thực hiện sửa chữa lớn cho TSCĐ của họ.
b) Chi phí đầu tư Xây dựng Cơ bản (XDCB) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hoặc trang bị lại công trình. Các khoản chi phí này được xác định theo quy định hiện hành và phải phù hợp với điều kiện thị trường trong mỗi giai đoạn thời kỳ. Các chi phí XDCB gồm có:
- Chi phí xây dựng.
- Chi phí mua sắm thiết bị.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Chi phí quản lý dự án.
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng.
- Các chi phí khác.
Tài khoản 241 được quản lý chi tiết cho từng công trình và từng hạng mục công trình. Mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết cho từng khoản chi phí đầu tư XDCB và theo dõi lũy kế từ thời điểm khởi công cho đến khi công trình hoàn thành, nghiệm thu và được đưa vào sử dụng.
Xem thêm:
c) Khi thực hiện đầu tư XDCB, các chi phí xây dựng và chi phí mua sắm thiết bị thường được tính trực tiếp cho từng công trình. Các chi phí quản lý dự án và các chi phí khác thường được gộp chung. Chủ đầu tư cần phải tính toán và phân bổ các chi phí quản lý dự án và chi phí khác cho từng công trình dựa trên nguyên tắc sau:
- Nếu có thể xác định được riêng các chi phí quản lý dự án và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến từng công trình, thì chúng nên được tính trực tiếp cho công trình đó.
- Các chi phí quản lý dự án và các chi phí chung liên quan đến nhiều công trình mà không thể tính trực tiếp cho từng công trình cụ thể thì doanh nghiệp có quyền phân bổ chúng theo tiêu chuẩn phù hợp nhất với từng công trình.
d) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và duy trì các TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất và kinh doanh trong kỳ kế toán. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì và duy tu định kỳ mà không làm tăng giá trị của tài sản, doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng để trả chi phí này và tính vào chi phí sản xuất và kinh doanh tùy theo quy định khi chi phí sửa chữa và bảo trì phát sinh.
đ) Chủ đầu tư của dự án Xây dựng Cơ bản (XDCB) có thể sử dụng tài khoản 241 để tổng hợp chi phí đầu tư XDCB hoặc đầu tư bất động sản.
Trong trường hợp bất động sản xây dựng có nhiều mục đích sử dụng (ví dụ: làm văn phòng, cho thuê hoặc để bán), tài khoản này vẫn được sử dụng để tổng hợp tất cả chi phí liên quan trực tiếp đến dự án đầu tư XDCB. Khi công trình hoàn thành, dự án đầu tư hoàn tất và bàn giao để sử dụng, kế toán sẽ xem xét cách thức sử dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư XDCB phù hợp với bản chất của từng loại tài sản.
e) Nếu có chênh lệch về tỷ giá hối đoái trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản dở dang, bất kể trước khi bắt đầu hoạt động hoặc sau khi hoạt động, chênh lệch này sẽ được tính vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
h) Trong trường hợp dự án đầu tư bị hủy bỏ, doanh nghiệp phải thực hiện thanh lý và thu hồi các chi phí đã phát sinh trong dự án. Phần chênh lệch giữa chi phí đầu tư thực tế và số tiền thu từ việc thanh lý sẽ được ghi vào chi phí khác hoặc được xác định để bồi thường theo quy định của tổ chức hoặc cá nhân có liên quan.
i) Các chi phí khác phát sinh, chẳng hạn như chi phí lãi vay được vốn hóa, chi phí đấu thầu (sau khi bù trừ với số tiền thu từ việc bán hồ sơ thầu), chi phí tháo dỡ và hoàn trả mặt bằng (sau khi bù trừ với số liệu có thể thu hồi), đều được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
k) Trong trường hợp hoạt động sản xuất thử không tạo ra sản phẩm, toàn bộ chi phí chạy thử sẽ được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong trường hợp hoạt động sản xuất thử tạo ra sản phẩm, toàn bộ chi phí chạy thử có tải để sản xuất sản phẩm thử sẽ được tổng hợp trên tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số tiền thu từ việc bán sản phẩm thử sẽ được hạch toán vào chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
2. Nội dung và kết cấu tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Bên Nợ:
- Chi phí đầu tư Xây dựng Cơ bản (XDCB), mua sắm, sửa chữa lớn Tài sản cố định (TSCĐ) phát sinh (bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình).
- Chi phí mua sắm bất động sản đầu tư (trong trường hợp có giai đoạn đầu tư xây dựng).
- Chi phí đầu tư XDCB vào bất động sản đầu tư.
- Chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ và bất động sản đầu tư (BĐSĐT).
Bên Có:
- Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm, đã hoàn thành và được đưa vào sử dụng.
- Giá trị bất động sản đầu tư hình thành qua đầu tư XDCB đã hoàn thành.
- Giá trị của các công trình loại bỏ và các khoản chi phí được kết chuyển khi quyết toán được duyệt.
- Kết chuyển chi phí cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn TSCĐ và BĐSĐT phát sinh sau khi đã được ghi nhận ban đầu vào các tài khoản tương ứng sau khi quyết toán được duyệt.
Số dư Nợ:
- Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT còn dở dang.
- Giá trị của các công trình xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ, BĐSĐT đã hoàn thành nhưng chưa được bàn giao để sử dụng hoặc quyết toán chưa được duyệt.
- Giá trị của bất động sản đầu tư đang trong quá trình đầu tư xây dựng và vẫn chưa hoàn thành.
Xem thêm:
>>> Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản TT133/2016/TT-BTC
3. Cách hạch toán tài khoản 241 theo thông tư 133
3.1. Kế toán chi phí đầu tư Xây dựng Cơ bản
3.1.1. Trường hợp ứng trước tiền cho nhà thầu
a) Trường hợp ứng trước bằng Đồng tiền ghi sổ kế toán:
- Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng Đồng tiền ghi sổ kế toán, thực hiện như sau:
Nợ Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Có Tài Khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
- Khi nghiệm thu khối lượng Xây dựng Cơ bản hoàn thành, kế toán ghi nhận chi phí Xây dựng Cơ bản dở dang đối với số tiền đã ứng trước, thực hiện như sau:
Nợ Tài Khoản 241 – Xây dựng Cơ bản dở dang
Có Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán.
b) Trường hợp ứng trước bằng ngoại tệ:
Ghi nhận số tiền ứng trước cho nhà thầu bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, thực hiện như sau:
- Trường hợp bên Có Tài Khoản tiền sử dụng tỷ giá ghi sổ:
Nợ Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)
Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá)
Có Tài Khoản 111, 112 (1112) (1122) (tỷ giá ghi sổ)
Có Tài Khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu phát sinh lãi tỷ giá).
- Trường hợp bên Có Tài Khoản tiền sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế:
Nợ Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán
Có các Tài Khoản 111, 112 (1112) (1122)
Ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ được ghi nhận ngay tại thời điểm ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc ghi nhận định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
(+) Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước)
Có các Tài Khoản 111, 112 (1112) (1122).
(+) Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ các Tài Khoản 111, 112 (1112) (1122) (chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ của tài khoản tiền nhỏ hơn tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước).
Có Tài Khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
- Khi nghiệm thu khối lượng Xây dựng Cơ bản hoàn thành, chi phí Xây dựng Cơ bản dở dang tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, chi phí Xây dựng Cơ bản dở dang tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm công trình Xây dựng Cơ bản hoàn thành, nghiệm thu đưa vào sử dụng, thực hiện như sau:
Nợ Tài Khoản 241 – Xây dựng Cơ bản dở dang
Có Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán.
3.1.2. Nhận khối lượng Xây dựng Cơ bản, khối lượng sửa chữa Tài sản cố định hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng Xây dựng Cơ bản hoàn thành, hóa đơn, thực hiện như sau:
Nợ Tài Khoản 241 – Xây dựng Cơ bản dở dang (Tài Khoản 2412, 2413)
Nợ Tài Khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Tài Khoản 1332) (nếu có)
Có Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán.
- Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị chi phí đầu tư Xây dựng Cơ bản dở dang bao gồm cả thuế GTGT.
3.1.3. Khi mua thiết bị đầu tư Xây dựng Cơ bản, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho, thực hiện như sau:
Nợ Tài Khoản 152 – Nguyên vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ Tài Khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Tài Khoản 1332)
Có Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Trường hợp chuyển thẳng thiết bị không cần lắp đến địa điểm thi công giao cho bên nhận thầu, thực hiện như sau:
Nợ Tài Khoản 241 – Xây dựng Cơ bản dở dang
Nợ Tài Khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (Tài Khoản 1332)
Có Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán
Có Tài Khoản 151 – Hàng mua đang đi đường.
3.1.4. Trả tiền cho người nhận thầu, người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ có liên quan đến đầu tư Xây dựng Cơ bản, thực hiện như sau:
Nợ Tài Khoản 331 – Phải trả cho người bán
Có các Tài Khoản 111, 112,…
3.2. Kế toán sửa chữa Tài sản cố định (TSCĐ)
Hoạt động sửa chữa Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp có thể thực hiện theo phương thức tự thực hiện hoặc thông qua việc giao thầu.
a) Khi chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh, chúng được tập hợp vào Tài Khoản 241 “TSCĐ đang sửa chữa” (2413) và được chi tiết cho từng công trình, công việc sửa chữa TSCĐ. Dựa trên các chứng từ phát sinh chi phí, ta tiến hành hạch toán như sau:
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ Tài Khoản 241 – TSCĐ đang sửa chữa (2413) (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT)
Nợ Tài Khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các Tài Khoản 111, 112, 152, 214,… (tổng giá thanh toán).
- Trong trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, chi phí sửa chữa TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT, ghi:
Nợ Tài Khoản 241 – TSCĐ đang sửa chữa (2413) (tổng giá thanh toán)
Có các Tài Khoản 111, 112, 152, 214, 334… (tổng giá thanh toán).
b) Khi công trình sửa chữa hoàn thành và không có điều kiện ghi tăng vào nguyên giá TSCĐ, Bất động sản đầu tư, chúng ta ghi:
Nợ Tài Khoản 242 – Chi phí trả trước (nếu chi phí sửa chữa lớn cho TSCĐ được phân bổ theo thời gian)
Nợ Tài Khoản 352 – Dự phòng phải trả (nếu việc trả trước chi phí sửa chữa được thực hiện định kỳ)
Có Tài Khoản 241 – TSCĐ đang sửa chữa (2413).
- Trong trường hợp sửa chữa liên quan đến cải tạo hoặc nâng cấp và thoả mãn điều kiện ghi tăng vào nguyên giá TSCĐ, Bất động sản đầu tư, chúng ta ghi:
Nợ Tài Khoản 211, 217.
Có Tài Khoản 241 – TSCĐ đang sửa chữa (2413).
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ Ketoannavi hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.