Tài khoản 242 – Chi phí trả trước theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 242 theo Thông tư 133, bao gồm cách xử lý chi phí trả trước cho các khoản chi phí như thuê Tài sản cố định, thuê văn phòng, chi phí lãi vay, mua sắm công cụ dụng cụ và chi phí sửa chữa Tài sản cố định, có thể được thực hiện như sau:

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 242 – Chi phí trả trước

a) Tài khoản 242 được sử dụng để ghi nhận các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều giai đoạn kế toán và việc kết chuyển các khoản chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) của các giai đoạn kế toán sau.

b) Các khoản chi phí trả trước bao gồm:

  • Chi phí trả trước liên quan đến thuê cơ sở hạ tầng, thuê tài sản cố định (như quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng làm việc, cửa hàng và tài sản cố định khác) phục vụ cho sản xuất và kinh doanh trong nhiều giai đoạn kế toán.
  • Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo mà phát sinh trong giai đoạn trước khi bắt đầu hoạt động có giá trị lớn, và được phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Chi phí mua bảo hiểm (như bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản…) và các loại lệ phí mà doanh nghiệp mua và trả một lần cho nhiều giai đoạn kế toán.
  • Công cụ, dụng cụ, bao bì liên quan đến hoạt động kinh doanh trong nhiều giai đoạn kế toán.
  • Lãi tiền vay trả trước cho nhiều giai đoạn kế toán.
  • Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh một lần có giá trị lớn, doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn này, và phải phân bổ theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Chi phí nghiên cứu và chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định vô hình, nếu được phân bổ dần theo quy định của pháp luật hiện hành.
  • Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong nhiều giai đoạn kế toán.

c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn kế toán cần dựa trên tính chất và mức độ của từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu chuẩn phân bổ phù hợp.

d) Kế toán cần theo dõi chi tiết từng khoản chi phí trả trước theo từng kỳ hạn trả trước đã phát sinh, đã được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí của từng giai đoạn kế toán, và số còn lại chưa được phân bổ vào chi phí.

Xem thêm:

Tài Khoản 331 – Phải Trả Cho Người Bán Theo TT133 Và Cách Hạch Toán

đ) Đối với các khoản chi phí trả trước được thanh toán bằng ngoại tệ, nếu tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng rõ ràng cho việc người cung cấp không thể cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, và doanh nghiệp có đội ngũ dự phòng để nhận lại các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ, thì các khoản này sẽ được xem xét là các khoản tiền tệ nước ngoài và phải được đánh giá lại theo tỷ giá chuyển khoản trung bình của ngân hàng thương mại tại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch vào thời điểm báo cáo.

  • Việc xác định tỷ giá chuyển khoản trung bình và xử lý chênh lệch tỷ giá sau đánh giá lại chi phí trả trước phải tuân theo quy định tại Điều 52 của Thông tư này.

2. Kết cấu và nội dung Tài khoản 242 – Chi phí trả trước

Bên Nợ: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước mới phát sinh trong kỳ. Bên Có: Ghi nhận các khoản chi phí trả trước đã được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Số dư bên Nợ: Đại diện cho các khoản chi phí trả trước chưa được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

3. Cách hạch toán Chi phí trả trước Tài khoản 242

a) Khi phát sinh chi phí trả trước cần phải phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong nhiều kỳ, quy trình hạch toán như sau:

  • Ghi Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.
  • Ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Ghi Có các Tài khoản 111, 112, 153, 331, 334, 338,…

Để tiến hành việc phân bổ định kỳ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh, sử dụng các tài khoản sau:

  • Ghi Nợ các Tài khoản 154, 635, 642.
  • Ghi Có TK 242 – Chi phí trả trước.

b) Khi trả trước tiền thuê Thiết bị Sản xuất, cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh qua nhiều kỳ, quá trình hạch toán như sau:

  • Ghi Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.
  • Ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Ghi Có các Tài khoản 111, 112,…

c) Với các công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ, khi xuất bán hoặc cho thuê, quy trình hạch toán như sau:

  • Khi xuất bán hoặc cho thuê, thực hiện việc hạch toán: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước. Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ hoặc tương ứng với loại mặt hàng.
  • Để tiến hành phân bổ giá trị của các công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê đã xuất kho theo tiêu chí phù hợp, có thể dựa vào thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của từng kỳ kế toán. Khi phân bổ, sử dụng các tài khoản sau:
  • Ghi Nợ các Tài khoản 154, 642,…
  • Ghi Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Xem thêm:

Hệ Thống Tài Khoản Theo Thông Tư 133/2016/TT-BTC

d) Khi mua Tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, TSCĐ vô hình, hoặc mua bất động sản đầu tư bằng phương thức trả chậm, trả góp và đưa chúng vào sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh hoặc để nắm giữ với mục tiêu tăng giá hoặc cho thuê, quá trình hạch toán như sau:

  • Ghi Nợ các Tài khoản 211, 217 (nguyên giá – ghi theo giá mua trả tiền ngay).
  • Ghi Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
  • Ghi Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa Tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (nếu có)).
  • Ghi Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
  • Định kỳ, khi thanh toán tiền cho người bán, hạch toán như sau: Nợ Tài khoản 331 – Phải trả người bán. Có các TK 111, 112 (số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi trả chậm, trả góp phải trả định kỳ).
  • Định kỳ, khi tính toán số lãi trả chậm, trả góp phải trả và phân bổ chúng vào chi phí, hạch toán như sau: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính. Có TK 242 – Chi phí trả trước.

đ) Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh lớn, doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, và cần phân bổ chi phí này vào nhiều kỳ kế toán, quy trình hạch toán khi công việc sửa chữa hoàn thành như sau:

  • Kết chuyển chi phí sửa chữa TSCĐ vào tài khoản chi phí trả trước, hạch toán như sau: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước. Có TK 241 – XDCB dở dang (2413).
  • Định kỳ, tính và phân bổ chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, quá trình hạch toán như sau: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hoặc: Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. Có TK 242 – Chi phí trả trước.

e) Trong trường hợp doanh nghiệp trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, hạch toán như sau:

  • Khi trả trước lãi tiền vay, hạch toán như sau: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước. Có các TK 111, 112.
  • Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính hoặc vốn hoá, hạch toán như sau: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chi phí đi vay ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ). Nợ TK 241 – XDCB dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang). Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu chi phí đi vay được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang). Có TK 242 – Chi phí trả trước.

g) Đối với các doanh nghiệp chưa phân bổ hết lỗ chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước khi hoạt động, phải kết chuyển toàn bộ số lỗ lũy kế theo dõi trên TK 242 sang TK 635 – Chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, hạch toán như sau:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính. Có TK 242 – Chi phí trả trước.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Leave A Reply

Your email address will not be published.