Hạch toán tài khoản 335 theo TT133 – Chi phí phải trả
Hướng dẫn về việc hạch toán tài khoản 335 theo thông tư 133, cách ghi nhận chi phí trích trước như chi phí lương, chi phí sửa chữa Tài sản cố định (TSCĐ), lãi vay phải trả và các khoản chi phí trích trước khác.
1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Tài khoản 335 trong báo cáo tài chính được sử dụng để ghi nhận các khoản phải trả đối với hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã nhận trong kỳ báo cáo, nhưng việc thanh toán chưa được thực hiện do thiếu hóa đơn hoặc tài liệu kế toán hoặc các lý do khác. Tài khoản này cũng phản ánh các khoản phải trả cho người lao động trong kỳ, bao gồm tiền lương nghỉ phép và các chi phí sản xuất hoặc kinh doanh của kỳ cần trích trước.
Kế toán cần phân biệt giữa các khoản phải trả (đôi khi được gọi là chi phí trích trước hoặc chi phí dồn tích) và các khoản dự phòng phải trả, được phản ánh trên tài khoản 352, để Báo cáo tài chính có thể trình bày đúng bản chất của từng khoản.
Các khoản dự phòng phải trả thường đề cập đến các nghĩa vụ hiện tại mà thời gian thanh toán chưa được xác định cụ thể, trong khi các khoản phải trả đã xác định cụ thể về thời gian thanh toán.
Khi hạch toán các khoản phải trả vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh trong kỳ, việc này phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp với việc thu và chi trong cùng kỳ. Những khoản phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa hoặc dịch vụ, nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh của kỳ báo cáo, đảm bảo rằng chúng sẽ không gây ra đột biến cho chi phí sản xuất hoặc kinh doanh khi chúng thực sự phát sinh.
Các khoản trích trước thường không được ghi vào tài khoản 335, mà được phản ánh là các khoản dự phòng phải trả, chẳng hạn:
- Chi phí sửa chữa lớn của các tài sản cố định đặc thù, nếu doanh nghiệp được phép trích trước chi phí sửa chữa cho năm báo cáo hoặc những năm tiếp theo.
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng.
- Các khoản dự phòng phải trả khác (được quy định trong tài khoản 352).
Nhìn chung, việc hạch toán các khoản phải trả phải dựa vào số tiền chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số tiền trích trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập khi cần.
Xem thêm:
>>> Tài Khoản 334 – Phải trả người lao động (theo TT133/2016/TT-BTC)
2. Nội dung và kết cấu tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Chi phí thực tế đã phát sinh và được tính vào khoản phải trả.
- Số chênh lệch giữa khoản phải trả và chi phí thực tế đã phát sinh làm tăng khoản nợ.
Bên Có: Chi phí phải trả đã được dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã được tính vào chi phí sản xuất hoặc kinh doanh, nhưng thực tế chưa phát sinh.
3. Cách hạch toán tài khoản 335 theo thông tư 133
a) Trước khi thực hiện thanh toán tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh chưa thanh toán
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất chưa thanh toán
Có TK 335 – Chi phí chưa thanh toán.
b) Khi thanh toán tiền lương nghỉ phép thực tế cho công nhân sản xuất, ghi: Nợ TK 154 (631) (nếu số phải thanh toán lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 – Chi phí chưa thanh toán (số đã trích trước)
Có TK 334 – Tiền lương nghỉ phép cần thanh toán (tổng số tiền lương nghỉ phép thực tế phải thanh toán)
Có TK 154 (631) (nếu số phải thanh toán nhỏ hơn số trích trước)
c) Trước khi thực hiện thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ, mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các Tài khoản 241, 154 (631), 642
Có TK 335 – Chi phí chưa thanh toán.
Xem thêm:
>>> Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ (theo TT133/2016/TT-BTC)
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành và được bàn giao để sử dụng, nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí chưa thanh toán (số trích trước lớn hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 154 (631), 642
đ) Trước khi thực hiện thanh toán chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ hoặc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 154 (631)
Có TK 335 – Chi phí chưa thanh toán.
e) Khi chi phí thực tế phát sinh liên quan đến các khoản chi phí đã trích trước, ghi:
Nợ TK 154 (631) (nếu số phát sinh lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 – Chi phí chưa thanh toán (số đã trích trước)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đã được khấu trừ (nếu có)
Có các Tài khoản 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có TK 154 (631) (nếu số thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước).
g) Trong trường hợp phải trả lãi vay sau cuối kỳ tính lãi tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lãi tiền vay ghi vào chi phí tài chính)
Nợ TK 154 (631) (lãi tiền vay ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh chưa thanh toán)
Nợ TK 241 Xây dựng cơ bản chưa thanh toán (lãi tiền vay được vốn hóa)
Có TK 335 – Chi phí chưa thanh toán.
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ kế toán Navi hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được cập nhật thông tin mới nhất về luật thuế và kế toán