Mở Công Ty Luật, Văn Phòng Luật Sư Cần Điều Kiện Gì?
Bạn là một luật sư đã có kinh nghiệm và đang ấp ủ giấc mơ mở công ty luật sư riêng? Hay bạn đang tìm hiểu cách để thành lập một công ty luật chuyên nghiệp? Có lẽ bạn đang băn khoăn: “Mình cần những điều kiện gì? Thủ tục có phức tạp không? Có bắt buộc phải có 2 luật sư mới mở được công ty không?”
Bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp toàn bộ những câu hỏi đó — từ điều kiện thành lập, lựa chọn mô hình tổ chức, đến các bước cụ thể để chuẩn bị và nộp hồ sơ. Cùng khám phá tất cả những gì bạn cần biết để hiện thực hóa giấc mơ làm chủ một tổ chức hành nghề luật sư!

1. Chọn Mô Hình Hành Nghề Luật Sư Phù Hợp: Văn Phòng Luật Sư Hay Công Ty Luật?
Trước hết, bạn cần xác định: mình muốn thành lập văn phòng luật sư hay công ty luật?
1.1. Văn phòng luật sư – Lựa chọn cho người độc lập
- Do một luật sư thành lập, hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân.
- Người thành lập là Trưởng văn phòng, chịu trách nhiệm hoàn toàn bằng tài sản cá nhân.
- Tên phải có cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với đơn vị khác.
- Có con dấu, tài khoản ngân hàng riêng.
1.2. Công ty luật – Mô hình chuyên nghiệp, mở rộng.
Căn cứ theo quy định tại khoản 6,7 và 8 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Công ty bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 46 và 74 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”
“Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”
Có hai loại:
- Công ty luật hợp danh: Cần ít nhất 2 luật sư, không có thành viên góp vốn.
- Công ty luật TNHH:
- Một thành viên (do một luật sư làm chủ sở hữu).
- Từ hai thành viên trở lên (ít nhất 2 luật sư cùng thành lập, có thể bầu giám đốc điều hành).
Tên công ty phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật TNHH”.

2. Những Điều Kiện Cần Thiết Để Thành Lập Công Ty Luật, Văn Phòng Luật Sư.
Căn cứ theo quy định tại Điều 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
“Điều 37. Tên doanh nghiệp
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
- Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
- Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
- Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
- Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Điều 40. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và các ký hiệu.
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ “Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ “Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ “Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
- Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 41. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
- Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
- Các trường hợp được coi là tên gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
Các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Điều 43. Dấu của doanh nghiệp
- Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp.
- Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
- Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
- Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
- Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.”
2.1. Điều kiện về tư cách luật sư.
Đây là yếu tố tiên quyết. Tất cả thành viên tham gia thành lập đều phải là luật sư đang hành nghề hợp pháp.
Tò mò chưa? Dù Quyết định 1319/QĐ-BTP đã bỏ yêu cầu “2 năm kinh nghiệm”, nhưng Luật Luật sư vẫn quy định: luật sư phải có kinh nghiệm làm việc liên tục tại tổ chức hành nghề luật sư trước khi thành lập công ty. Bạn cần lưu ý điểm này khi chuẩn bị hồ sơ.
Ngoài ra:
- Mỗi luật sư chỉ được tham gia một tổ chức hành nghề luật sư.
- Nếu các luật sư từ nhiều Đoàn luật sư khác nhau cùng thành lập, có thể chọn nơi đăng ký hoạt động là địa phương của một trong các luật sư đó.
2.2. Điều kiện về trụ sở.
Theo đó, trụ sở chính phải:
- Nằm trên lãnh thổ Việt Nam.
- Có địa chỉ rõ ràng (số nhà, đường, phường, quận…).
- Không đặt tại chung cư để ở hoặc nhà tập thể, trừ khi được phép làm văn phòng.
2.3. Điều kiện về tên gọi.
Tên công ty/văn phòng:
- Phải có cụm từ phù hợp với loại hình (văn phòng luật sư/ công ty luật hợp danh / công ty luật TNHH).
- Không được trùng, gây nhầm lẫn, hoặc vi phạm thuần phong mỹ tục.
- Không chứa tên cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, trừ khi được đồng ý.
2.4. Điều kiện về vốn.
Không có quy định bắt buộc về vốn tối thiểu. Các luật sư thành viên toàn quyền quyết định mức vốn điều lệ của công ty.

3. Hồ Sơ, Thủ Tục Thành Lập Công Ty Luật / Văn Phòng Luật Sư.
3.1. Hồ sơ bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động (theo mẫu).
- Dự thảo điều lệ công ty (áp dụng cho công ty luật).
- Bản sao công chứng:
- Chứng chỉ hành nghề luật sư.
- Thẻ luật sư của các thành viên sáng lập / người đại diện.
3.2. Quy trình 4 bước:
3.2.1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ như trên.
3.2.2. Bước 2: Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp tỉnh/thành phố. Có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện.
3.2.3. Bước 3: Chờ kết quả xử lý (tối đa 10 ngày làm việc). Nếu từ chối, Sở Tư pháp sẽ trả lời bằng văn bản.
3.2.4. Bước 4: Hoàn tất thủ tục sau khi thành lập:
- Gửi thông báo kèm bản sao giấy phép cho Đoàn luật sư trong vòng 7 ngày.
- Nếu không phải là thành viên của Đoàn luật sư nơi đặt trụ sở → phải gia nhập Đoàn trong vòng 30 ngày.
- Khắc dấu, thông báo mẫu dấu, mở tài khoản ngân hàng, nộp thuế ban đầu, phát hành hóa đơn, đăng ký chữ ký số điện tử…
4. Công Bố Thông Tin Đăng Ký Hoạt Động.
Bạn phải đăng thông tin hoạt động công ty luật/văn phòng luật sư trên báo chí trong vòng 30 ngày kể từ ngày cấp giấy phép.
Các thông tin cần công bố:
- Tên, địa chỉ trụ sở, lĩnh vực hoạt động.
- Họ tên, thông tin người đại diện / giám đốc / trưởng văn phòng.
- Số và ngày cấp giấy đăng ký hoạt động.
5. Những Lưu Ý “Vàng” Khi Đăng Ký Hoạt Động Tư Vấn Pháp Luật.
- Chỉ được tham gia 1 tổ chức hành nghề luật sư duy nhất.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ là Sở Tư pháp, không phải Sở KHĐT.
- Sau khi có giấy phép, công ty phải:
- Xin mã số thuế.
- Khắc dấu (do công an thực hiện).
- Kê khai thuế và báo cáo hoạt động định kỳ như các doanh nghiệp khác.
6. Bạn Đã Sẵn Sàng Mở Công Ty Luật Của Mình Chưa?
Việc thành lập một công ty luật hay văn phòng luật sư không hề quá phức tạp, miễn là bạn chuẩn bị kỹ lưỡng. Đây là bước đi lớn giúp bạn làm chủ sự nghiệp, khẳng định uy tín trong ngành, và mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ pháp lý một cách chuyên nghiệp.
Xem thêm:
>> Thành viên hợp danh chỉ là cá nhân phải không?
>> Giải thể công ty TNHH 2 TV trở lên có khó không?
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.