Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ theo TT200 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Cách hạch toán Tài khoản 153 theo thông tư 200 – Công cụ, dụng cụ theo Thông tư 200/2014/TTBTC (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015) được thực hiện nhằm thay thế Chế độ kế toán theo Quyết định 15. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh trị giá hiện có và theo dõi biến động tăng, giảm của các loại công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng.

1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 153 theo thông tư 200

a) Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ được sử dụng để phản ánh trị giá hiện tại và theo dõi sự biến động tăng giảm của các loại công cụ, dụng cụ trong doanh nghiệp. Công cụ, dụng cụ đề cập đến các tư liệu lao động không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng như quy định đối với TSCĐ. Do đó, chúng được quản lý và hạch toán tương tự như nguyên liệu, vật liệu. Các tư liệu lao động như đà giáo, ván khuôn, công cụ lắp đặt chuyên dụng, bao bì kèm theo hàng hóa, dụng cụ văn phòng, quần áo làm việc, giày dép chuyên dụng đều được xem xét để ghi nhận là công cụ, dụng cụ.

b) Hạch toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên tài khoản 153 thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc khi nhập kho công cụ, dụng cụ tuân theo quy định đối với nguyên liệu, vật liệu (xem giải thích tại TK 152).

c) Giá trị tồn kho của công cụ, dụng cụ có thể được xác định theo một trong ba phương pháp sau: nhập trước – xuất trước, thực tế đích danh, hoặc bình quân gia quyền.

d) Hạch toán chi tiết công cụ, dụng cụ yêu cầu theo dõi từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ của công cụ, dụng cụ. Các công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, hoặc cho thuê phải được theo dõi về hiện vật và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, đối tượng thuê, và người chịu trách nhiệm về vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn và quý hiếm, quản lý và bảo quản phải được đặc biệt chú ý.

đ) Các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh sẽ được ghi nhận toàn bộ vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

e) Công cụ, dụng cụ, bao bì di chuyển hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ kế toán sẽ được ghi nhận trong tài khoản 242 “Chi phí trả trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.

g) Các công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được xử lý theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn về phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Xem thêm: Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 – TT200

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ

Bên Nợ:

  • Ghi nhận trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoại, tự chế, thuê ngoại gia công chế biến, nhận góp vốn.
  • Ghi nhận trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho.
  • Ghi nhận trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
  • Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

  • Ghi nhận trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn.
  • Ghi nhận chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng.
  • Ghi nhận trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được người bán giảm giá.
  • Ghi nhận trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê.
  • Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (trong trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.

Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ gồm 4 tài khoản cấp 2 như sau:

  1. Tài khoản 1531 – Công cụ, dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và biến động của các loại công cụ, dụng cụ sử dụng trong hoạt động doanh nghiệp.
  2. Tài khoản 1532 – Bao bì luân chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và biến động của các loại bao bì luân chuyển được sử dụng lặp lại cho nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong nhiều kỳ hạch toán.
  3. Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho thuê: Phản ánh giá trị hiện có và biến động của các loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp dành cho việc cho thuê. Hạch toán vào tài khoản này chỉ được thực hiện đối với các công cụ, dụng cụ được mua với mục đích cho thuê. Trong trường hợp không phân biệt được, hạch toán sẽ được chuyển vào tài khoản 1531. Nếu công cụ, dụng cụ được cho thuê và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, cần thực hiện hạch toán cả trên tài khoản cấp 1 và chuyển vào tài khoản cấp 2.
  4. Tài khoản 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và biến động của các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế khi xuất dùng sẽ được hạch toán ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu sử dụng như công cụ, dụng cụ.

Xem thêm: Hạch toán tài khoản 152 – Nguyên liệu vật liệu theo thông tư 200

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

a) Khi mua công cụ, dụng cụ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, giá trị của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua chưa bao gồm thuế GTGT. Dựa trên hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT đầu vào) (1331)

Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh toán).

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá trị của công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.

b) Trong trường hợp có chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán sau khi mua công cụ, dụng cụ, kế toán sẽ căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán dựa trên số công cụ, dụng cụ còn tồn kho hoặc đã xuất dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh:

Nợ các TK 111, 112, 331,…. Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ còn tồn kho)

Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh)

Có các TK 641, 642 (nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh nghiệp)

Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu được phân bổ dần)

Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

c) Khi trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán, ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng cụ trả lại)

Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).

d) Khi phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu có), ghi:

Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

đ) Khi xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh:

  • Nếu giá trị của công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh một lần, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642 Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).

  • Trong trường hợp giá trị của công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán, kế toán sẽ thực hiện theo quy định:
  • Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê, ghi: Nợ TK 242 – Chi phí trả trước Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
  • Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng kỳ kế toán, ghi: Nợ các TK 623, 627, 641,642,… Có TK 242 – Chi phí trả trước.
  • Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,… Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
  • Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi: Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (1533) Có TK 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa tính vào chi phí).

g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:

  • Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi: Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ Có TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ) Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
  • Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi: Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
  • Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.

h) Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa, thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem TK 152).

i) Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:

  • Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán phản ánh giá vốn ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
  • Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5118) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng

Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.

b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:

Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ

Có TK 611 – Mua hàng

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0968.153.486 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

Leave A Reply

Your email address will not be published.