Tài khoản 156 – Hàng hóa theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn quy trình hạch toán Tài khoản 156 theo thông tư 133, bao gồm việc hạch toán hàng hóa nhập khẩu, nhập kho sau mua, ghi nhận bán trả lại, xử lý khuyến mãi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ, quản lý hao hụt, và xử lý tình trạng thừa thiếu hàng hóa…

Nguyên tắc kế toán Tài khoản 156 – Hàng hóa

a) Chức năng chính của Tài khoản 156 là thể hiện trạng thái và biến động về giá trị của các loại hàng hóa trong doanh nghiệp, bao gồm hàng tồn kho tại kho hàng, quầy hàng và các sản phẩm bất động sản. Định nghĩa hàng hóa bao gồm vật tư và sản phẩm mà doanh nghiệp mua với mục đích bán ra (bán buôn và bán lẻ). Trong trường hợp hàng hóa được mua để cả bán và sử dụng, mà không phân biệt rõ ràng giữa việc bán lại và sử dụng, thì vẫn phản ánh trong Tài khoản 156 “Hàng hóa”.

  • Khi thực hiện giao dịch xuất nhập khẩu theo ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên giữ hộ). b) Các trường hợp sau không được phản ánh trong Tài khoản 156 “Hàng hóa”:
  • Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh nghiệp khác;
  • Nguyên vật liệu, dụng cụ mua để sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh (gửi vào Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu” hoặc Tài khoản 153 “Dụng cụ, công cụ”);
  • Sản phẩm mà doanh nghiệp tự sản xuất ra (ghi vào Tài khoản 155 “Sản phẩm thành phẩm”). c) Kế toán nhập, xuất, và tồn kho hàng hóa trên Tài khoản 156 được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc. Giá gốc của hàng hóa mua bao gồm: giá mua, chi phí mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí bảo hiểm,…), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa để bán lại nhưng cần phải gia công, chế biến, tân trang, phân loại chọn lọc để tăng giá trị hoặc khả năng bán hàng hóa, thì giá trị của hàng mua bao gồm cả chi phí gia công, chế biến.
  • Giá gốc của hàng hóa mua được tính theo từng nguồn nhập.
  • Việc tính giá trị hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
  • Phương pháp nhập trước – xuất trước;
  • Phương pháp giá thực tế đích danh;
  • Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ. Xem thêm: Cách tính giá nhập kho hàng hóa
  • Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như siêu thị hoặc các doanh nghiệp tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp giá bán lẻ. Theo phương pháp này, giá trị xuất kho của hàng hóa được xác định dựa trên giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên (do doanh nghiệp tự xác định) theo tỷ lệ phần trăm hợp lý. Tỷ lệ phần trăm này phản ánh việc các mặt hàng có thể được giảm giá xuống thấp hơn so với giá bán ban đầu. Thông thường, mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng.
  • Chi phí mua hàng hóa trong kỳ có thể được hạch toán trực tiếp vào giá gốc hàng tồn kho hoặc được phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí mua hàng hóa tùy thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp, nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán. d) Trong trường hợp mua hàng hóa được kèm theo sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (để đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị của hàng hóa nhập kho là giá trị đã trừ đi giá trị của sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế.

đ) Kế toán chi tiết hàng hóa cần thực hiện theo từng kho, từng loại, và từng nhóm hàng hóa để đảm bảo sự theo dõi chính xác và chi tiết. e) Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động như một nhà phân phối thực hiện hoạt động thương mại và nhận hàng hóa từ nhà sản xuất để quảng cáo và khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất hoặc nhà phân phối:

  • Khi nhận hàng từ nhà sản xuất (không mua bằng tiền) để sử dụng cho mục đích quảng cáo và khuyến mại đến khách hàng, doanh nghiệp cần theo dõi kỹ càng lượng hàng hóa trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và trình bày thông tin về hàng hóa nhận được và số lượng hàng đã sử dụng cho khuyến mại trong Bản thuyết minh của Báo cáo tài chính.
  • Khi chương trình khuyến mại kết thúc và không cần trả lại số hàng mà doanh nghiệp không sử dụng hết, kế toán ghi nhận giá trị của số hàng mà không cần trả lại này là một khoản thu nhập khác.

Kết cấu và nội dung Tài khoản 156 – Hàng hóa

Bên Nợ:

  • Trị giá mua vào của hàng hóa, dựa trên hóa đơn mua hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại).
  • Chi phí liên quan đến việc mua hàng hóa.
  • Trị giá hàng hóa thuê ngoài cho quá trình gia công (bao gồm trị giá mua vào và chi phí gia công).
  • Trị giá hàng hóa đã bán và bị người mua trả lại.
  • Trị giá hàng hóa phát hiện thừa sau quá trình kiểm kê.
  • Trị giá hàng hóa bất động sản mua vào hoặc chuyển từ tài sản đầu tư.
  • Số kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ (đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên Có:

  • Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao cho đại lý hoặc đơn vị phụ thuộc; cũng như hàng hóa được thuê ngoài gia công hoặc sử dụng cho mục tiêu sản xuất hoặc kinh doanh.
  • Chi phí thu mua phải được phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ.
  • Mức chiết khấu thương mại và các khoản giảm giá được nhận cho hàng hóa mua.
  • Trị giá hàng hóa bị trả lại cho người bán.
  • Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu sau khi kiểm kê.
  • Trị giá hàng hóa bất động sản đã bán hoặc chuyển thành tài sản đầu tư, tài sản cố định, hoặc bất động sản sử dụng.

Số dư bên Nợ: Giá gốc của hàng hóa tồn kho.

Cách hạch toán Tài khoản 156 – Tài khoản hàng hoá theo TT 133:

3.1. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

3.1.1. Hàng hóa mua từ nguồn nội địa, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và các tài liệu liên quan:

a) Khi mua hàng hóa và thuế GTGT đầu vào có thể được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua và hàng hóa dự phòng thay thế) Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ (giá trị hợp lý của phụ tùng thay thế) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế GTGT đầu vào) Có các TK 111, 112, 141, 331, và các tài khoản liên quan (tổng giá trị thanh toán).

b) Khi nhập khẩu hàng hóa:

  • Ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa Có TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ) Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu) Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.

  • Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).

  • Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu theo quy định ở tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.

3.1.2. Trường hợp đã nhận hóa đơn từ người bán nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về kho, ghi:

Nợ TK 151 – Hàng mua đang trên đường vận chuyển Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các tài khoản 111, 112, 331, và tài khoản liên quan.

  • Sang kỳ kế toán sau, khi hàng hóa đã về kho, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561) Có TK 151 – Hàng mua đang trên đường vận chuyển.

3.1.3. Trong trường hợp có khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá cho hàng mua (bao gồm cả tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế thể hiện là một phần giảm giá mà bên mua phải thanh toán), sau khi mua hàng, kế toán phải dựa trên tình hình thay đổi hàng hóa để phân bổ số chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua đã hưởng dựa trên số lượng hàng tồn kho và số lượng đã bán trong kỳ:

Nợ các tài khoản 111, 112, 331, và các tài khoản liên quan. Có TK 156 – Hàng hóa (nếu còn tồn kho) Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong kỳ) Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).

3.1.4. Nếu hàng hóa mua từ nguồn nội địa không đúng quy cách hoặc chất lượng theo hợp đồng kinh tế, phải trả lại cho người bán, ghi:

Nợ các Tài khoản 111, 112,… Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán Có TK 156 – Hàng hóa Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).

3.1.5. Khi phản ánh chi phí thu mua hàng hóa, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các Tài khoản 111, 112, 141, 331, và các tài khoản liên quan.

3.1.6. Trong trường hợp mua hàng hóa theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 – Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm là sự chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) giá mua trả tiền ngay trừ thuế GTGT, nếu được khấu trừ) Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).

Định kỳ, tính vào chi phí tài chính số tiền lãi mua hàng trả chậm hoặc trả góp phải trả, ghi:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính Có TK 242 – Chi phí trả trước.

3.1.7. Khi mua hàng hóa bất động sản để bán, kế toán phản ánh giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa Bất động sản, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá mua chưa có thuế GTGT) (chi tiết hàng hóa Bất động sản) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có các Tài khoản 111, 112, 331, và các tài khoản liên quan.

3.1.8. Trong trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu quyết định sửa chữa, cải tạo hoặc nâng cấp để bán:

  • Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo hoặc nâng cấp bất động sản đầu tư để bán, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa (giá trị còn lại của Bất động sản đầu tư) Nợ TK 214 – Hao mòn Tài sản cố định ((2147) – Số hao mòn lũy kế) Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

  • Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các Tài khoản 111, 112, 152, 334, 331, và các tài khoản liên quan.

  • Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, ghi toàn bộ số chi phí vào giá trị hàng hóa bất động sản, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

3.1.9. Giá trị của hàng hóa xuất bán khi nó được xác định là đã tiêu thụ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hóa

Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:

  • Nếu thuế được tách biệt tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:

Nợ các Tài khoản 111, 112,… (tổng giá trị thanh toán) hoặc Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá trị thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

  • Nếu không thể tách biệt thuế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tổng giá trị thanh toán) Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

3.1.10. Trong trường hợp thuê ngoài gia công hoặc chế biến hàng hóa:

  • Khi xuất kho hàng hóa cho gia công, chế biến, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 156 – Hàng hóa.

  • Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:

Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các Tài khoản 111, 112, 331, và các tài khoản liên quan.

  • Khi hàng hóa gia công xong và nhập lại kho, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hóa Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.

3.1.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi, ghi:

Nợ Tài khoản 157 – Hàng gửi bán Có TK 156 – Hàng hóa.

3.1.12. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:

Nợ các Tài Khoản 642, 241, 211, 154… Có TK 156 – Hàng hóa.

3.1.13. Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (tuân theo pháp luật về thương mại):

a) Khi xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo mà không có thu tiền và không đi kèm với bất kỳ điều kiện nào, chẳng hạn như việc phải mua sản phẩm hoặc hàng hóa, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 156 – Hàng hóa (giá vốn).

b) Trong trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo, nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo khi thực hiện các điều kiện khác như việc mua sản phẩm hoặc hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm và nhận 1 sản phẩm miễn phí), thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính vào doanh thu cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến mại. Giá trị hàng hóa khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trong trường hợp này, giao dịch này được xem như một hình thức giảm giá trên giá bán).

  • Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất) Có TK 156 – Hàng hóa.

  • Ghi nhận doanh thu của hàng hóa khuyến mại dựa trên phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm đã bán và hàng hóa khuyến mại, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131… Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

c) Nếu hàng hóa được biếu tặng cho cán bộ công nhân viên và được trang trải từ quỹ khen thưởng hoặc phúc lợi, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn như trong giao dịch mua bán thông thường, ghi:

  • Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hóa dùng để biếu, tặng cán bộ công nhân viên và người lao động:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hóa.

  • Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải từ quỹ khen thưởng hoặc phúc lợi, ghi:

Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá trị thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

d) Khi chương trình khuyến mại kết thúc và có hàng hóa khuyến mại chưa sử dụng hết, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý) Có TK 711 – Thu nhập khác.

3.1.14. Khi trả lương cho người lao động bằng hàng hóa:

  • Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá trị thanh toán) Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.

  • Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hóa.

3.1.15. Khi đưa hàng hoá vào đơn vị khác để góp vốn:

Nợ Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ của hàng hoá) Có TK 156 – Hàng hoá Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).

3.1.16. Kết thúc kỳ kế toán, khi phân bổ chi phí mua hàng hóa dành cho hàng hóa xác định là bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hóa.

3.1.17. Trong mọi trường hợp phát hiện có hàng hoá thừa ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình kinh doanh, cần lập biên bản và tiến hành truy tìm nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào nguyên nhân được xác định để xử lý và hạch toán:

  • Nếu hàng hoá thừa là do lỗi như nhầm lẫn, cân, đo, đóng gói sai, quên ghi vào sổ sách, thì cần điều chỉnh lại sổ kế toán.
  • Nếu hàng hoá thừa thuộc về doanh nghiệp nhưng không thể sử dụng hoặc không có giá trị thì cần ghi nhận giá trị của hàng hoá thừa do doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ thống quản trị nội bộ và ghi chép thông tin này trong phần thuyết minh của Báo cáo tài chính.
  • Nếu nguyên nhân thừa hàng hoá chưa được xác định, cần đợi để tiến hành xử lý, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hoá Có TK 338 – Phải trả hoặc nộp các khoản khác (3381).

  • Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc xử lý hàng hoá thừa, ghi:

Nợ TK 338 – Phải trả hoặc nộp các khoản khác (3381) Có các tài khoản liên quan.

3.1.18. Bất kỳ khi nào phát hiện sự thiếu hụt hoặc mất mát hàng hoá tại bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình kinh doanh, cần lập biên bản và tiến hành xác định nguyên nhân. Kế toán sẽ dựa trên quyết định xử lý từ cấp có thẩm quyền tùy từng nguyên nhân gây ra để tiến hành xử lý và ghi sổ kế toán:

  • Khi chưa xác định nguyên nhân thiếu hụt hàng hoá, cần chờ để tiến hành xử lý, ghi:

Nợ Tài khoản 138 – Phải thu khác (TK 1381 – Tài sản thiếu đang chờ xử lý) Có TK 156 – Hàng hoá.

  • Khi có quyết định xử lý từ cấp có thẩm quyền, ghi:

Nợ các TK 111, 112,… (nếu cá nhân gây ra phải bồi thường bằng tiền) Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu do cá nhân gây ra phải trừ vào lương) Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (phải thu bồi thường từ người vi phạm) Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại) Có TK 138 – Phải thu khác (1381).

3.1.19. Khi giá trị của hàng hoá bất động sản được xác định sẽ bán trong kỳ kế toán, căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, và biên bản bàn giao hàng hoá bất động sản, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hoá.

Đồng thời, kế toán ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hoá bất động sản:

Nợ các TK 111, 112, 131,… Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5117) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).

3.1.21. Khi có giá trị của hàng hoá ứ đọng không cần dùng và có kế hoạch để nhượng bán hoặc thanh lý, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 156 – Hàng hoá.

3.2. Trong trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho bằng phương pháp kiểm kê định kỳ:

a) Tại đầu kỳ kế toán, căn cứ vào giá trị của hàng hoá từ cuối kỳ trước khi chuyển giao đến cuối kỳ trước khi chuyển giao để xác định giá trị hàng hoá tồn kho ở đầu kỳ, ghi:

Nợ TK 611 – Mua hàng Có TK 156 – Hàng hoá.

b) Tại cuối kỳ kế toán:

  • Tiến hành kiểm kê để xác định số lượng và giá trị của hàng hoá tồn kho ở cuối kỳ. Căn cứ vào tổng giá trị của hàng hoá tồn kho ở cuối kỳ, ghi:

Nợ TK 156 – Hàng hoá Có TK 611 – Mua hàng.

  • Dựa vào kết quả kiểm kê để xác định tổng giá trị của hàng hoá đã bán, ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 611 – Mua hàng.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Leave A Reply

Your email address will not be published.