Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 642 theo thông tư 133, Cách hạch toán các khoản chi phí liên quan đến bán hàng, quản lý doanh nghiệp, tiền lương và tiền công, khấu hao TSCĐ, thuế môn bài, phí lệ phí, tổ chức hội nghị, tiền chi phí tiếp khách, thuế GTGT không được khấu trừ, chi phí tiêu dùng nội bộ, các chi phí liên quan đến biếu tặng, khuyến mãi và quảng cáo, hoa hồng đại lý, cũng như kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh …

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

Dưới đây là phiên bản viết lại của đoạn văn:

**1.1. Tài khoản này dùng để ghi lại các loại chi phí quản lý kinh doanh, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí bán hàng bao gồm các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Đây bao gồm các khoản chi phí liên quan đến việc quảng cáo sản phẩm, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng cho người bán hàng, các chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm hoặc hàng hóa (ngoại trừ các chi phí liên quan đến hoạt động xây dựng), chi phí về bảo quản, đóng gói, vận chuyển, lương cho nhân viên bộ phận bán hàng (bao gồm tiền lương, tiền công và các phụ cấp khác), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động cho nhân viên bán hàng. Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm chi phí về nguyên liệu, dụng cụ lao động và khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận bán hàng. Chi phí về dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại và fax cũng được tính vào đây, cùng với các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm lương của nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (bao gồm tiền lương, tiền công và các phụ cấp), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên quản lý. Chi phí này cũng bao gồm các chi phí về vật liệu văn phòng, dụng cụ lao động, và khấu hao tài sản cố định dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Tiền thuê đất, thuế môn bài, chi phí dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài (như điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản và cháy nổ), và các chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, tổ chức hội nghị khách hàng, v.v.) cũng được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.2. Các loại chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp không được coi là chi phí trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu đáp ứng đủ điều kiện về hóa đơn và tài liệu kế toán, chúng không được trừ trực tiếp trong sổ kế toán, mà chỉ điều chỉnh khi lập quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp để làm tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Xem thêm:

Tài Khoản 635- Chi Phí Tài Chính Theo TT133 Và Cách Hạch Toán

1.3. Tài khoản 642 được sắp xếp chi tiết dựa trên từng loại chi phí theo quy định. Do đó, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của từng ngành và doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể mở chi tiết cho từng loại chi phí như chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong từng loại chi phí, từng mục chi phí cụ thể được theo dõi và phân loại riêng biệt.

a) Đối với chi phí bán hàng:

  • Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, và bảo quản sản phẩm hoặc hàng hóa. Nó bao gồm tiền lương, tiền ăn trong ca làm việc, tiền công và các khoản trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm tai nạn lao động cho nhân viên bán hàng.
  • Chi phí vật liệu và bao bì: Phản ánh chi phí cho vật liệu và bao bì được sử dụng trong việc bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hoặc hàng hóa. Điều này bao gồm chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm hoặc hàng hóa, vật liệu bảo quản và vận chuyển, cũng như các khoản chi phí khác.
  • Chi phí dụng cụ và đồ dùng: Ghi nhận các khoản chi phí liên quan đến công cụ và dụng cụ sử dụng trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hoặc hàng hóa.
  • Khấu hao Tài sản Cố định: Phản ánh chi phí khấu hao của Tài sản Cố định (TSCĐ) dùng cho bộ phận bán hàng, bao gồm nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển và các dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán và kiểm nghiệm chất lượng.
  • Chi phí bảo hành: Dùng để ghi nhận chi phí bảo hành sản phẩm hoặc hàng hóa.
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài dùng trong việc bán hàng, bao gồm tiền thuê bốc vác và vận chuyển sản phẩm, hàng hóa, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng và cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
  • Chi phí bằng tiền khác: Ghi nhận các khoản chi phí bằng tiền khác mà không thuộc vào các loại chi phí đã được nêu trên, ví dụ như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chào hàng và chi phí hội nghị khách hàng.

b) Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:

  • Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng và ban của doanh nghiệp.
  • Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu được sử dụng cho việc quản lý doanh nghiệp, bao gồm vật liệu văn phòng và các dụng cụ lao động.
  • Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ và đồ dùng văn phòng sử dụng trong công việc quản lý doanh nghiệp.
  • Khấu hao Tài sản Cố định: Phản ánh chi phí khấu hao của Tài sản Cố định (TSCĐ) sử dụng cho các hoạt động quản lý doanh nghiệp, bao gồm nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật liệu kiến trúc, phương tiện vận chuyển truyền dẫn, máy móc và thiết bị quản lý sử dụng trong văn phòng.
  • Thuế, phí và lệ phí: Ghi nhận chi phí liên quan đến thuế, phí và lệ phí, bao gồm thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí và lệ phí khác.
  • Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả, tính vào chi phí sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: Ghi nhận các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, bao gồm các khoản chi phí mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận vào TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Nó cũng bao gồm tiền thuê TSCĐ và chi phí trả cho nhà thầu phụ.
  • Chi phí bằng tiền khác: Ghi nhận các khoản chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí nêu trên, ví dụ như chi phí tổ chức hội nghị, tiếp khách, chi phí công tác, tàu xe, và chi phí lao động nữ.

1.4. Liên quan đến sản phẩm và hàng hóa sử dụng cho mục đích khuyến mại và quảng cáo, có những trường hợp sau:

  • Khi xuất bán sản phẩm hoặc hàng hóa để khuyến mại hoặc quảng cáo mà không có sự thu tiền từ khách hàng và không liên kết với bất kỳ điều kiện nào khác, như việc khách hàng phải mua sản phẩm hoặc hàng hóa, thì giá trị của sản phẩm hoặc hàng hóa này sẽ được ghi nhận là một phần của chi phí bán hàng.
  • Khi sản phẩm hoặc hàng hóa được xuất bán với mục đích khuyến mại hoặc quảng cáo, nhưng điều kiện đi kèm đòi hỏi khách hàng phải mua sản phẩm hoặc hàng hóa (ví dụ: mua 2 sản phẩm và được tặng 1 sản phẩm), thì trong trường hợp này, kế toán sẽ phản ánh giá trị của sản phẩm hoặc hàng hóa khuyến mại vào giá vốn của hàng hóa bán ra. Thực tế, giao dịch này có tính chất như việc giảm giá sản phẩm hoặc hàng hóa.
  • Khi doanh nghiệp tham gia trong hoạt động thương mại và nhận sản phẩm hoặc hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối (mà không phải trả tiền) để sử dụng cho mục đích quảng cáo và khuyến mại đối với khách hàng mua hàng tại nhà sản xuất hoặc nhà phân phối:
    • Khi nhận sản phẩm từ nhà sản xuất (mà không phải trả tiền) để sử dụng cho mục đích khuyến mại và quảng cáo đối với khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi một cách cụ thể số lượng sản phẩm trong hệ thống quản lý nội bộ của họ và cung cấp thông tin chi tiết trong phần thuyết minh của Báo cáo tài chính về số lượng sản phẩm nhận được và số sản phẩm đã sử dụng cho mục đích khuyến mại đối với người mua (sản phẩm được giữ hộ).
    • Khi chương trình khuyến mại kết thúc, nếu nhà phân phối không phải trả lại số sản phẩm khuyến mại chưa sử dụng hết, thì kế toán ghi nhận một khoản thu nhập khác, đại diện cho giá trị của sản phẩm khuyến mại mà không phải trả lại.

2. Kết cấu và nội dung Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

Bên phía Nợ (N):

  • Ghi nhận các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ.
  • Ghi nhận sự chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi và số dự phòng phải trả của kỳ hiện tại so với số dự phòng chưa sử dụng hết của kỳ trước.

Bên phía Có (C):

  • Ghi nhận các khoản chi phí quản lý kinh doanh đã được giảm đi.
  • Ghi nhận sự hoàn nhập của số dự phòng phải thu khó đòi và số dự phòng phải trả trong trường hợp số dự phòng phải lập của kỳ hiện tại nhỏ hơn số dự phòng chưa sử dụng hết của kỳ trước.
  • Kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh.”

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản 642, cụ thể:

  • Tài khoản 6421 – Chi phí bán hàng: Sử dụng để ghi nhận các chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, và cung cấp dịch vụ trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Nó cũng được sử dụng để phản ánh sự kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911, để xác định kết quả kinh doanh.
  • Tài khoản 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Sử dụng để ghi nhận các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chi trả trong kỳ. Nó cũng được sử dụng để phản ánh sự kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911, để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Xem thêm:

Hệ Thống Tài Khoản Theo Thông Tư 133/2016/TT-BTC

3. Cách hạch toán Chi phí quản lý kinh doanh Tài khoản 642:

3.1. Chi phí liên quan đến tiền lương, tiền công, phụ cấp, và các khoản hỗ trợ khác dành cho nhân viên trong bộ phận bán hàng, cũng như nhân viên quản lý doanh nghiệp, bao gồm cả việc trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, và bảo hiểm tai nạn lao động, cũng như các khoản hỗ trợ khác như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện và những khoản chi phí này phục vụ trực tiếp cho quá trình bán sản phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, thì ghi như sau:

  • Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (hoặc tài khoản cấp 2 phù hợp).
  • Có các Tài khoản 334 và 338 (hoặc các tài khoản tương ứng).

3.2. Giá trị của các vật liệu xuất dùng hoặc mua vào để sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp, ví dụ như xăng, dầu, mỡ sử dụng cho việc chạy xe hoặc các vật liệu sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định chung của doanh nghiệp, ghi như sau:

  • Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (hoặc tài khoản cấp 2 phù hợp).
  • Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có.
  • Có Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
  • Có các Tài khoản 111, 112, 242, 331 và các tài khoản khác tương ứng.

3.3. Giá trị của các dụng cụ và đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua vào để sử dụng ngay cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp, mà không cần phải nhập kho, được tính vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp một lần, ghi như sau:

  • Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (hoặc tài khoản cấp 2 phù hợp).
  • Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có.
  • Có Tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ.
  • Có các Tài khoản 111, 112, 331 và các tài khoản khác tương ứng.

3.4. Trích khấu hao tài sản cố định được sử dụng cho quản lý chung của doanh nghiệp và bộ phận bán hàng, ví dụ như nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn, ghi như sau:

  • Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (hoặc tài khoản cấp 2 phù hợp).
  • Có Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định.

3.5. Tiền thuế môn bài, tiền thuê đất, và các khoản phí khác phải nộp cho Nhà nước, ghi như sau:

  • Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (hoặc Tài khoản 6422 nếu liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp).
  • Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

3.6. Chi phí lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, lệ phí qua phà phải nộp, ghi như sau:

  • Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (hoặc Tài khoản 6422 nếu liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp).
  • Có các Tài khoản 111, 112, và các tài khoản khác.

3.7. Kế toán dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi trong quá trình lập Báo cáo tài chính thực hiện theo các hướng dẫn dưới đây:

  • Nếu số dự phòng phải thu khó đòi trích lập trong kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, thực hiện kế toán bổ sung phần chênh lệch, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422). Có Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
  • Nếu số dự phòng phải thu khó đòi trích lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, thực hiện kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi như sau: Nợ Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293). Có Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422).
  • Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu khó đòi căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
  • Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng, và các khoản tương tự được quyền nhận lại tương tự như việc đối xử với các khoản phải thu theo quy định của pháp luật.

3.8. Khi trích lập dự phòng phải trả cho các hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoặc công trình xây dựng), ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. Có Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả.

Nếu số dự phòng phải trả cần trích lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã trích lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, số chênh lệch được hoàn nhập và ghi như sau: Nợ Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả. Có Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.

3.9. Trong trường hợp thanh toán tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài, và chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho quản lý kinh doanh mà có giá trị nhỏ, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422). Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có. Có các Tài khoản 111, 112, 331, 335 và các tài khoản tương ứng.

3.10. Đối với chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định:

  • Khi chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định phát sinh, ghi như sau: Nợ Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định. Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có các Tài khoản 331, 111, 112, 152 và các tài khoản khác.

b) Trong trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:

  • Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422). Có Tài khoản 335 – Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn). Có Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho tài sản cố định theo yêu cầu kỹ thuật cần bảo dưỡng, duy tu định kỳ).
  • Khi kết chuyển chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định sau khi hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng, ghi như sau: Nợ các Tài khoản 335, 352. Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định.

3.7. Kế toán dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi trong quá trình lập Báo cáo tài chính thực hiện theo các hướng dẫn dưới đây:

  • Nếu số dự phòng phải thu khó đòi trích lập trong kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ kỳ trước, thực hiện kế toán bổ sung phần chênh lệch, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422). Có Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
  • Nếu số dự phòng phải thu khó đòi trích lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ kỳ trước, thực hiện kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi như sau: Nợ Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293). Có Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422).
  • Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu khó đòi căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên.
  • Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản cho vay, ký cược, ký quỹ, tạm ứng, và các khoản tương tự được quyền nhận lại tương tự như việc đối xử với các khoản phải thu theo quy định của pháp luật.

3.8. Khi trích lập dự phòng phải trả cho các hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoặc công trình xây dựng), ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. Có Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả.

Nếu số dự phòng phải trả cần trích lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã trích lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, số chênh lệch được hoàn nhập và ghi như sau: Nợ Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả. Có Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh.

3.9. Trong trường hợp thanh toán tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài, và chi phí sửa chữa tài sản cố định phục vụ cho quản lý kinh doanh mà có giá trị nhỏ, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422). Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ nếu có. Có các Tài khoản 111, 112, 331, 335 và các tài khoản tương ứng.

3.10. Đối với chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định phục vụ bán hàng và quản lý doanh nghiệp, thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định:

  • Khi chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định phát sinh, ghi như sau: Nợ Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định. Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có các Tài khoản 331, 111, 112, 152 và các tài khoản khác.

b) Trong trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định:

  • Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định vào chi phí bán hàng hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6422). Có Tài khoản 335 – Chi phí phải trả (nếu việc sửa chữa đã thực hiện trong kỳ nhưng chưa nghiệm thu hoặc chưa có hóa đơn). Có Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả (nếu đơn vị trích trước chi phí sửa chữa cho tài sản cố định theo yêu cầu kỹ thuật cần bảo dưỡng, duy tu định kỳ).
  • Khi kết chuyển chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định sau khi hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng, ghi như sau: Nợ các Tài khoản 335, 352. Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. Có Tài khoản 2413 – Sửa chữa lớn tài sản cố định.

3.16. Đối với sản phẩm và hàng hóa được sử dụng cho mục đích khuyến mại và quảng cáo:

  • Khi xuất sản phẩm hoặc hàng hóa cho mục đích khuyến mại hoặc quảng cáo mà không có giao dịch tiền mặt hoặc không liên kết với các điều kiện khác như việc phải mua sản phẩm hoặc hàng hóa khác, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421) (chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hóa). Có các Tài khoản 155, 156.
  • Khi xuất hàng hóa cho mục đích khuyến mại hoặc quảng cáo, nhưng khách hàng chỉ có quyền nhận hàng khuyến mại hoặc quảng cáo kèm theo các điều kiện như phải mua sản phẩm hoặc hàng hóa (ví dụ: mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm), kế toán phản ánh giá trị của sản phẩm khuyến mại hoặc quảng cáo vào giá vốn hàng bán (bởi vì giao dịch này thực chất là giảm giá hàng hóa).
  • Trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện hoạt động thương mại và nhận sản phẩm hoặc hàng hóa từ nhà sản xuất hoặc nhà phân phối để sử dụng cho mục đích quảng cáo và khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất hoặc nhà phân phối:
    • Khi nhận sản phẩm hoặc hàng hóa từ nhà sản xuất (không liên quan đến thanh toán tiền) để sử dụng cho mục đích quảng cáo hoặc khuyến mại, nhà phân phối cần theo dõi số lượng sản phẩm trong hệ thống quản lý nội bộ và thuyết minh trong Bản thuyết minh Báo cáo tài chính về số lượng sản phẩm đã nhận và số lượng đã sử dụng cho mục đích khuyến mại cho người mua (như việc giữ lại hàng hóa).
    • Khi chương trình khuyến mại kết thúc và không cần phải trả lại số sản phẩm khuyến mại chưa sử dụng, kế toán ghi nhận một khoản thu khác tương đương giá trị của số sản phẩm khuyến mại không cần trả lại, ghi như sau: Nợ Tài khoản 156 – Hàng hóa (theo giá trị hợp lý). Có Tài khoản 711 – Thu nhập khác.

3.17. Các khoản phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, bao gồm cả tiền hàng hoá và phí uỷ thác xuất khẩu, dựa trên các tài liệu liên quan, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421) Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có Tài khoản 338 – Các khoản phải trả, phải nộp khác (3388).

3.18. Hoa hồng bán hàng phải trả cho đại lý được giao làm đại lý bán hàng, ghi như sau: Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421) Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có Tài khoản 131 – Các khoản phải thu từ khách hàng.

3.19. Cuối kỳ kế toán, để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, kế toán cần thực hiện việc kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào Tài khoản 911 như sau: Nợ Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Có Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422).

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

Leave A Reply

Your email address will not be published.