Hạch toán tài khoản 141 theo thông tư 200 – Tạm ứng
Hình thức hạch toán tài khoản 141 theo thông tư 200 – Tạm ứng (có hiệu lực từ ngày 1/1/2015) đã thay thế chế độ kế toán theo Quyết định 15.
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản tạm ứng mà doanh nghiệp thực hiện đối với người lao động trong tổ chức, đồng thời thể hiện tình trạng thanh toán các khoản tạm ứng đó.
Đây là một phương tiện quan trọng để theo dõi và kiểm soát việc quản lý tạm ứng, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về trạng thái thanh toán trong doanh nghiệp.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 141 theo thông tư 200
Nguyên tắc kế toán:
a) Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản tạm ứng của doanh nghiệp đối với người lao động trong tổ chức, cũng như thể hiện tình trạng thanh toán các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng đề cập đến số tiền hoặc vật tư mà doanh nghiệp ủy nhiệm cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết công việc được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp, và đối với những trường hợp thường xuyên (như trong các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính), họ cần được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng, cả cá nhân và tổ chức, phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số tiền đã nhận tạm ứng và chỉ được sử dụng nó cho mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Trong trường hợp không sử dụng hoặc sử dụng không hết, họ phải hoàn trả lại quỹ.
Việc chuyển giao số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng là không được phép. Khi công việc được hoàn thành, người nhận tạm ứng cần lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán đầy đủ số tạm ứng đã nhận, số đã sử dụng, và chênh lệch giữa hai con số này (nếu có). Số tiền tạm ứng không sử dụng được tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trong trường hợp chi quá số nhận tạm ứng, doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Để nhận tạm ứng kỳ sau, người nhận tạm ứng phải thanh toán đầy đủ khoản tạm ứng kỳ trước. Kế toán cần mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận và thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
Xem thêm:
>>> Cách hạch toán tài khoản 138 – Phải thu khác theo TT200
2. Nội dung và kết cấu tài khoản 141 – Tạm ứng
Bên Nợ: Các khoản tiền và vật tư đã được doanh nghiệp tạm ứng cho người lao động.
Bên Có:
- Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
- Số tiền tạm ứng không sử dụng hoặc sử dụng không hết, được nhập lại vào quỹ hoặc tính trừ vào lương;
- Các khoản vật tư sử dụng không hết, được nhập lại vào kho.
Số dư bên Nợ: Số tạm ứng chưa thanh toán.
Xem thêm:
>>> Cách hạch toán tài khoản 151 theo thông tư 200
3. Hạch toán tài khoản 141 theo thông tư 200
a) Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động trong doanh nghiệp, thực hiện như sau:
Nợ Tài khoản 141 – Tạm ứng
Có các Tài khoản 111, 112, 152,…
b) Sau khi hoàn thành công việc được giao, người nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng, kèm theo các chứng từ gốc đã được ký duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, thực hiện như sau:
Nợ các Tài khoản 152, 153, 156, 241, 331, 621, 623, 627, 642, …
Có Tài khoản 141 – Tạm ứng.
c) Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết, phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, thực hiện như sau:
Nợ Tài khoản 111 – Tiền mặt
Nợ Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Có Tài khoản 141 – Tạm ứng.
d) Trong trường hợp số chi thực tế đã được duyệt lớn hơn số đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm ứng, thực hiện như sau:
Nợ các Tài khoản 152, 153, 156, 241, 621, 622, 627,…
Có Tài khoản 111 – Tiền mặt.
Xem thêm:
Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Kế toán Navi hãy gọi ngay:
0967.461.861
Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.