Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo TT133 và cách hạch toán

0
Đánh giá cho post

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 511 theo thông tư 133, cách hạch toán doanh thu từ bán hàng, sản phẩm hoàn thành, cung cấp dịch vụ, cho thuê TSCĐ, bán hàng thông qua đại lý bán theo giá hợp lệ và việc kết chuyển doanh thu cuối kỳ…

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.1. Tài khoản 511 trong kế toán được dùng để thể hiện doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Các hoạt động này bao gồm:

a) Bán hàng hóa: Bao gồm việc bán sản phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất, bán hàng hóa mua từ bên ngoài, và bán bất động sản đầu tư.

b) Cung cấp dịch vụ: Bao gồm việc cung cấp các dịch vụ theo các hợp đồng đã thỏa thuận trong một kỳ kế toán hoặc trong nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, và doanh thu từ hợp đồng xây dựng và các dự án tương tự.

c) Doanh thu khác.

1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu:

a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn của rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
  • Doanh nghiệp không còn quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
  • Doanh thu có thể được xác định tương đối chắc chắn. Nếu hợp đồng cho phép người mua trả lại sản phẩm hoặc hàng hóa đã mua theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi điều kiện cụ thể không còn tồn tại và người mua không có quyền trả lại sản phẩm hoặc hàng hóa (ngoại trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại sản phẩm hoặc dịch vụ khác).
  • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
  • Doanh nghiệp xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Doanh thu có thể xác định tương đối chắc chắn.
  • Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc cung cấp dịch vụ.
  • Doanh nghiệp có khả năng xác định phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm báo cáo.
  • Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch cung cấp dịch vụ.

1.3. Trong trường hợp một hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp cần phân biệt và ghi nhận doanh thu từ mỗi giao dịch. Ví dụ:

  • Nếu hợp đồng kinh tế bao gồm cả bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi bán hàng (ngoài các điều khoản bảo hành thường thấy), doanh nghiệp cần ghi nhận riêng biệt doanh thu từ bán hàng và doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ.
  • Nếu hợp đồng yêu cầu doanh nghiệp lắp đặt sản phẩm hoặc hàng hóa sau bán cho khách hàng, doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi quá trình lắp đặt hoàn tất.
  • Nếu doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc áp dụng giảm giá, chiết khấu, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu khi nghĩa vụ đó được thực hiện đối với người mua.

1.4. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể thấp hơn doanh thu ban đầu trong một số trường hợp, ví dụ:

  • Doanh nghiệp có thể áp dụng chiết khấu thương mại hoặc giảm giá cho hàng hóa đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại do không đạt các yêu cầu về chất lượng đã ghi trong hợp đồng kinh tế.
  • Nếu sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đã tiêu thụ trong các kỳ kế toán trước, và sau đó doanh nghiệp phải áp dụng chiết khấu thương mại, giảm giá, hoặc nhận lại hàng hóa, thì doanh thu được điều chỉnh.
  • Nếu những điều kiện cụ thể cho phép người mua trả lại sản phẩm hoặc hàng hóa theo điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản

1.5.6. Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu bao gồm phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.

1.5.7. Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu bao gồm phí ủy thác mà đơn vị được hưởng.

1.5.8. Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hóa, doanh thu là số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.

1.5.9. Trong trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu được xác định dựa trên giá bán trả tiền ngay.

1.5.10. Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu của hợp đồng xây dựng như sau:

a) Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:

  • Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng.
  • Các khoản tăng hoặc giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác nếu chúng có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể xác định một cách đáng tin cậy:
    • Doanh thu của hợp đồng có thể thay đổi ở mỗi thời kỳ. Ví dụ: Nhà thầu và khách hàng có thể đồng ý về các thay đổi trong hợp đồng, như thay đổi đối với giá cả, tiến độ, hoặc chất lượng. Doanh thu đã được thỏa thuận trong hợp đồng ban đầu có thể tăng vì các lý do như tăng giá cả. Ngược lại, doanh thu có thể giảm nếu nhà thầu không đáp ứng tiến độ hoặc chất lượng như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
    • Khoản tiền thưởng là các khoản bổ sung được trả cho nhà thầu nếu họ hoàn thành hợp đồng theo hoặc vượt quá các yêu cầu cụ thể. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi đáp ứng hai điều kiện: (i) Hoàn thành hoặc vượt qua các tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng; (ii) Khoản tiền thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
    • Các khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hoặc bên khác để bù đắp các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Thanh toán bù đắp cho sự chậm trễ gây ra bởi khách hàng hoặc sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng thêm từ các khoản thanh toán khác phụ thuộc vào nhiều yếu tố không chắc chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
    • Các cuộc đàm phán đạt được kết quả là khách hàng đồng ý bồi thường.
    • Khoản thanh toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định một cách đáng tin cậy.

b) Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng như sau:

Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.

c) Khi không thể ước tính một cách đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng, thì:

  • Doanh thu chỉ được ghi nhận tương đương với chi phí của hợp đồng đã phát sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn.
  • Chi phí của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các chi phí này đã phát sinh.

1.5.11. Không ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau:

  • Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm được xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến; Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý hoặc ký gửi (khi chưa xác định rằng hàng đã được bán).
  • Số tiền thu được từ việc bán sản phẩm sản xuất thử.
  • Các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính.
  • Các khoản thu nhập khác.

2. Kết cấu và nội dung Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Bên Nợ:

  • Các khoản thuế gián thu phải nộp, bao gồm GTGT, TTĐB, XK, BVMT.
  • Các khoản giảm trừ doanh thu.
  • Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Bên Có:

Doanh thu bao gồm doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và gồm 4 tài khoản cấp 2:

  • Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Dùng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán các loại hàng hóa trong một kỳ kế toán, phù hợp cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thực, và các ngành tương tự.
  • Tài khoản 5112 – Doanh thu bán thành phẩm: Sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ việc bán sản phẩm hoặc thành phẩm đã sản xuất và xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Thích hợp cho các ngành sản xuất vật chất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp và các ngành tương tự.
  • Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Sử dụng để ghi nhận doanh thu và doanh thu thuần từ việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Phù hợp cho các ngành kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, kế toán, kiểm toán và các ngành tương tự.
  • Tài khoản 5118 – Doanh thu khác: Dùng để ghi nhận các khoản doanh thu từ nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, cũng như các khoản trợ cấp và trợ giá của Nhà nước.

3. Cách hạch toán Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ Tài khoản 511:

3.1. Đối với doanh thu từ sản phẩm, hàng hóa, và dịch vụ đã xác định là đã bán trong kỳ kế toán:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, và bất động sản đầu tư thuộc phạm vi thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận theo giá bán chưa bao gồm thuế. Các khoản thuế gián thu (chi tiết từng loại thuế) phải được tách biệt ngay khi ghi nhận doanh thu (bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp). Kế toán như sau:

Nợ các Tài khoản 111, 112, 131,… (tổng giá trị thanh toán).

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa bao gồm thuế).

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

b) Trong trường hợp không thể tách biệt ngay các khoản thuế phải nộp, doanh thu cần bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán, các nghĩa vụ thuế phải nộp phải được xác định và doanh thu giảm được ghi nhận. Kế toán như sau:

Nợ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

3.2. Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong ngoại tệ:

  • Ngoài việc ghi sổ chi tiết số tiền nguyên tệ đã nhận hoặc phải thu, kế toán cần dựa vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch kinh tế để chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán để ghi nhận vào Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.”
  • Trong trường hợp đã nhận trước tiền từ khách hàng trong ngoại tệ, doanh thu tương ứng với số tiền nhận trước cần được ghi nhận dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền trước. Phần còn lại của doanh thu cần ghi nhận dựa trên tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu. Kế toán như sau:

Nợ các Tài khoản 111, 112 (số tiền nhận thêm).

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa bao gồm thuế).

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

3.3. Đối với trường hợp trao đổi sản phẩm và hàng hóa không tương đồng:

  • Khi xuất sản phẩm hoặc hàng hóa để đổi lấy vật tư, hàng hoá hoặc tài sản cố định không tương đồng, kế toán phải phản ánh doanh thu bán hàng dựa trên giá trị hợp lý của tài sản nhận được sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trong trường hợp không thể xác định giá trị hợp lý của tài sản nhận được, doanh thu được ghi nhận dựa trên giá trị hợp lý của tài sản mang đi trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm. Kế toán như sau:

Khi ghi nhận doanh thu:

Nợ Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá trị thanh toán).

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa bao gồm thuế).

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

Khi ghi nhận giá vốn của tài sản mang đi trao đổi:

Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Có các Tài khoản 155, 156.

Khi nhận tài sản từ bên trao đổi:

Nợ các Tài khoản 152, 153, 156, 211 (giá mua chưa bao gồm thuế GTGT).

Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT khấu trừ (nếu có).

Có Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng (tổng giá trị thanh toán).

Khi cần trả tiền thêm do giá trị hợp lý của sản phẩm hoặc hàng hóa đã đưa đi trao đổi thấp hơn giá trị hợp lý của tài sản nhận được do trao đổi, kế toán như sau:

Nợ Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.

Có các Tài khoản 111, 112 (số tiền đã thu thêm).

3.4. Khi bán hàng bằng phương thức trả chậm hoặc trả góp:

  • Khi bán hàng theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu bán hàng được ghi nhận dựa trên giá bán trả tiền ngay, chưa bao gồm thuế. Kế toán như sau:

Nợ Tài khoản 131 – Phải thu khách hàng.

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán trả tiền ngay, chưa bao gồm thuế).

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (3331, 3332).

Có Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán trả chậm hoặc trả góp và giá bán trả tiền ngay).

Định kỳ, doanh thu tiền lãi từ việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp trong kỳ kế toán cần được ghi nhận:

Nợ Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.

Có Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi từ việc bán hàng trả chậm hoặc trả góp).

3.5. Khi cho thuê tài sản cố định hoặc cho thuê bất động sản đầu tư:

  • Khi cho thuê tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư, doanh thu cần phản ánh phù hợp với dịch vụ cho thuê đã hoàn thành trong từng kỳ. Khi phát hành hóa đơn thanh toán tiền thuê tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư, kế toán như sau:

Nợ Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng (nếu chưa nhận được tiền ngay).

Nợ các Tài khoản 111, 112 (nếu đã thu tiền ngay).

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

3.6. Trong trường hợp thu trước tiền cho thuê tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư:

  • Khi nhận tiền trước từ khách hàng cho thuê tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư trong nhiều kỳ, kế toán như sau:

Nợ các Tài khoản 111, 112 (tổng số tiền nhận trước).

Có Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa bao gồm thuế GTGT).

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

  • Định kỳ, doanh thu của kỳ kế toán cần được ghi nhận:

Nợ Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

  • Trong trường hợp phải trả lại tiền cho khách hàng vì hợp đồng cho thuê tài sản cố định hoặc bất động sản đầu tư không được thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có), kế toán như sau:

Nợ Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa bao gồm thuế GTGT).

Nợ Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho bên thuê liên quan đến thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện).

Có các Tài khoản 111, 112,… (tổng số tiền trả lại).

3.7. Trường hợp bán hàng qua đại lý và đại lý được hoa hồng:

a) Kế toán tại đơn vị giao hàng đại lý:

  • Khi xuất kho sản phẩm hoặc hàng hóa giao cho các đại lý, cần lập phiếu xuất kho hàng. Kế toán như sau:

Nợ Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán.

Có các Tài khoản 156, 155.

  • Khi hàng hóa giao cho đại lý đã được bán, dựa trên bảng kê hoá đơn bán hàng của đại lý, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán chưa bao gồm thuế GTGT. Kế toán như sau:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, 131,… (tổng giá trị thanh toán).

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

Ngoài ra, ghi nhận giá vốn của hàng bán ra:

Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Có Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán.

  • Số tiền hoa hồng cần trả cho đại lý, ghi:

Nợ Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (6421) (hoa hồng đại lý chưa bao gồm thuế GTGT).

Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Có các Tài khoản 1 11, 112, 131, …

b) Kế toán tại đơn vị nhận đại lý:

  • Khi nhận hàng hóa từ đại lý, doanh nghiệp cần theo dõi và ghi chép thông tin về giá trị hàng hóa nhận từ đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
  • Khi hàng hóa từ đại lý đã được bán, căn cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán ghi nhận số tiền bán hàng đại lý phải trả cho đơn vị giao hàng. Kế toán như sau:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, 131, …

Có Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá trị thanh toán).

Khi xác định doanh thu họa hồng bán hàng đại lý được hưởng định kỳ, ghi:

Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

  • Khi trả tiền bán hàng đại lý cho đơn vị giao hàng, ghi:

Nợ Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.

Có các Tài khoản 1 11, 112.

3.8. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.

3.8.1. Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp, chỉ ghi nhận doanh thu khi bán hàng ra bên ngoài:

a) Kế toán tại đơn vị bán:

  • Khi xuất sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán cần lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT. Kế toán như sau:

Nợ Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ (giá vốn).

Có các Tài khoản 155, 156.

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

  • Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua rằng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu và giá vốn:
  • Phản ánh giá vốn của hàng bán, ghi:

Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

Có Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ.

  • Phản ánh doanh thu, ghi:

Nợ Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ.

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

b) Kế toán tại đơn vị mua:

  • Khi nhận sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ từ đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và ghi nhận:

Nợ các Tài khoản 155, 156 (giá vốn).

Nợ Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).

Có Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.

  • Khi bán sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn như trong giao dịch bán hàng thông thường.
  • Trong trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp hạch toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán cần kết chuyển doanh thu và giá vốn cho đơn vị cấp trên:
  • Kết chuyển giá vốn, ghi:

Nợ Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.

Có Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

  • Kết chuyển doanh thu, ghi:

Nợ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ.

3.8.2. Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp:

a) Kế toán tại đơn vị bán:

  • Khi xuất sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán ghi nhận doanh thu như sau:

Nợ Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ.

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ).

Có Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

Ghi nhận giá vốn hàng bán như trong giao dịch bán hàng thông thường.

b) Kế toán tại đơn vị mua:

  • Khi bán sản phẩm, hàng hóa, hoặc dịch vụ mua từ đơn vị trong nội bộ, kế toán ghi nhận doanh thu và giá vốn như trong giao dịch bán hàng thông thường.

3.9. Đối với hoạt động gia công hàng hóa tại đơn vị nhận gia công:

  • Khi nhận hàng để gia công, doanh nghiệp cần theo dõi và ghi chép thông tin về toàn bộ giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
  • Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng, ghi:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, 131, …

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

3.10. Kế toán doanh thu từ hợp đồng xây dựng:

  • Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán cần lập Hóa đơn GTGT dựa trên phần công việc đã hoàn thành và được khách hàng xác nhận. Ghi như sau:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, 131, …

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113).

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp.

  • Khoản tiền thưởng thu được từ khách hàng trả thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc vượt quy định đã ghi trong hợp đồng, ghi:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, 131, …

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

  • Khoản bồi thường thu được từ khách hàng hoặc bên thứ ba để bù đắp cho các chi phí không bao gồm trong giá trị hợp đồng (ví dụ: Sự chậm trễ do khách hàng gây ra, sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế, và các tranh chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, 131, …

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5111).

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

  • Khi nhận được tiền thanh toán dựa trên khối lượng công trình đã hoàn thành hoặc khoản tiền ứng trước từ khách hàng, ghi:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, …

Có Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.

3.11. Kế toán bán và thanh lý bất động sản đầu tư:

  • Ghi nhận doanh thu bán bất động sản đầu tư:

Nợ các Tài khoản 1 11, 112, 131, … (tổng giá trị thanh toán).

Có Tài khoản 5118 – Doanh thu khác.

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT (33311).

  • Ghi nhận giá vốn bất động sản đầu tư, ghi:

Nợ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại).

Nợ Tài khoản 214 – Hao mòn lũy kế (2147) (nếu có).

Có Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).

3.12. Trường hợp trả lương cho công nhân viên và người lao động khác bằng sản phẩm, hàng hóa:

Kế toán cần ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như trong giao dịch bán hàng thông thường, ghi:

Nợ Tài khoản 334 – Phải trả người lao động (tổng giá trị thanh toán).

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

3.13. Trường hợp sử dụng sản phẩm, hàng hóa để biếu, tặng cho cán bộ, công nhân viên được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi:

Kế toán cần ghi nhận doanh thu đối với sản phẩm, hàng hóa như trong giao dịch bán hàng thông thường, ghi:

Nợ Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá trị thanh toán).

Có Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

3.14. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, ghi:

Nợ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nợ Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (Số thuế được điều chỉnh giảm).

Có các Tài khoản 1 11, 112, 131.

3.15. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:

Nợ Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng Dịch vụ kế toán hãy gọi ngay:

0967.461.861 để được tư vấn miễn phí

 

 

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được tư vấn miễn phí.

 

Leave A Reply

Your email address will not be published.