Hạch toán tài khoản 121 theo TT200 – Chứng khoán kinh doanh
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 (Có hiệu lực từ ngày 1/1/2015), việc hạch toán tài khoản 121 – Chứng Khoán Kinh Doanh được thực hiện như sau:
Dùng để phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (bao gồm cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào hoặc bán ra để kiếm lời). Thay thế cho chế độ kế toán theo Quyết định số 15.
1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 121 theo thông tư 200
a) Tài khoản này được sử dụng để phản ánh quá trình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích kinh doanh, bao gồm cả chứng khoán có thời gian đáo hạn trên 12 tháng mua vào hoặc bán ra để kiếm lời. Chứng khoán kinh doanh này bao gồm các loại như cổ phiếu, trái phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán, và các công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản ánh các khoản đầu tư được nắm giữ đến ngày đáo hạn, chẳng hạn như các khoản cho vay theo khế ước giữa hai bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, và các loại khác, giữ đến ngày đáo hạn.
b) Chứng khoán kinh doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm giá mua cộng với các chi phí mua (nếu có), như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
Thời điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền sở hữu, cụ thể như sau: Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0); chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của chứng khoán kinh doanh giảm xuống dưới giá gốc, kế toán sẽ lập dự phòng giảm giá để phản ánh thực tế.
d) Doanh nghiệp cần hạch toán đầy đủ và đúng thời điểm các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khi nhận được cổ tức cho giai đoạn trước ngày đầu tư, giá trị khoản đầu tư sẽ được giảm và nhà đầu tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trong Báo cáo tài chính mà không ghi nhận giá trị cổ phiếu nhận được.
Đối với các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp này.
đ) Trong trường hợp hoán đổi cổ phiếu, giá trị cổ phiếu cần được xác định một cách hợp lý tại ngày trao đổi. Đối với cổ phiếu niêm yết, giá trị hợp lý là giá đóng cửa trên thị trường chứng khoán tại ngày trao đổi.
Đối với cổ phiếu chưa niêm yết, giá trị hợp lý được xác định bằng giá giao dịch đóng cửa trên sàn UPCOM (đối với cổ phiếu giao dịch trên sàn này) hoặc theo thoả thuận giữa các bên hoặc giá trị sổ sách tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán cần mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại chứng khoán kinh doanh một cách chi tiết, bao gồm thông tin như loại chứng khoán, đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, và loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư.
g) Khi thanh lý hoặc nhượng bán chứng khoán kinh doanh, giá vốn được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
Xem thêm:
>>> Hạch toán tài khoản 113 – Tiền đang chuyển theo thông tư 200