Hạch toán tài khoản 229 theo TT133 – Dự phòng tổn thất tài sản

0
0
(0)

Hướng dẫn cách hạch toán Tài khoản 229 theo Thông tư 133, cụ thể bao gồm cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác và giảm giá chứng khoán kinh doanh.

1. Nguyên tắc kế toán Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

1.1. Chức năng của Tài khoản 229 và Biểu hiện của sự thay đổi trong nó:

Tài khoản 229 được sử dụng để thể hiện thông tin về số tiền đầu tư vào các khoản dự phòng tổn thất tài sản và ghi nhận sự biến động trong việc tăng hoặc giảm khoản dự phòng này. Khoản dự phòng tổn thất tài sản này bao gồm:

a) Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Đây là việc dự phòng một phần của giá trị của chứng khoán mà doanh nghiệp đang nắm giữ để kinh doanh, dự phòng này được lập khi có bằng chứng rằng giá trị thị trường của chứng khoán đã giảm so với giá trị ghi sổ ban đầu.

b) Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Khoản dự phòng này được lập khi doanh nghiệp đầu tư vào một đơn vị khác (như công ty liên doanh, liên kết) và có dấu hiệu rằng giá trị đầu tư này đã giảm dẫn đến khả năng mất vốn. Lập dự phòng này dựa trên kết quả hoạt động của đơn vị đầu tư.

  • Đối với đầu tư vào công ty liên doanh hoặc liên kết, dự phòng chỉ được lập khi công ty liên doanh hoặc liên kết bị lỗ dẫn đến nguy cơ mất vốn cho nhà đầu tư theo quy định hiện hành.
  • Đối với đầu tư dài hạn mà nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
    • Đối với cổ phiếu có giá trị thị trường xác định, lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu.
    • Đối với cổ phiếu không có giá trị thị trường đáng tin cậy, dự phòng dựa trên lỗ của đơn vị đầu tư.

c) Dự phòng phải thu khó đòi: Dự phòng này được lập khi các khoản phải thu và các khoản tương tự có khả năng thu hồi yếu. Việc lập dự phòng phải thu khó đòi xảy ra khi nợ đã quá hạn, nợ không có xác nhận, hoặc người nợ có dấu hiệu phá sản hoặc giải thể.

d) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Lập dự phòng này xảy ra khi giá trị thuần tài sản, hàng tồn kho giảm so với giá gốc. Dự phòng này đảm bảo rằng các khoản thiệt hại trong tài sản, hàng tồn kho bị giảm giá được ghi nhận đúng cách.

Xem thêm:

>>> Tài khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác theo TT133/2016/TT-BTC

1.2. Nguyên tắc kế toán cho Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh:

a) Doanh nghiệp lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh khi có bằng chứng rõ ràng rằng giá trị thị trường của chứng khoán đã giảm so với giá trị ghi sổ.

b) Cách lập và điều chỉnh dự phòng theo quy định của pháp luật.

c) Lập dự phòng hoặc điều chỉnh dự phòng phải thực hiện tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Nếu dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng trước đó ghi trên sổ kế toán, sẽ ghi vào chi phí tài chính. Nếu cần lập ít hơn, doanh nghiệp sẽ hoàn nhập dự phòng và giảm chi phí tài chính.

1.3. Nguyên tắc kế toán cho Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác:

a) Đối với đơn vị đầu tư là công ty mẹ, doanh nghiệp sẽ lập dự phòng dựa trên BCTC của công ty mẹ. Đối với đơn vị đầu tư là doanh nghiệp độc lập, doanh nghiệp sẽ lập dự phòng dựa trên Báo cáo tài chính của đơn vị đầu tư.

b) Lập dự phòng hoặc điều chỉnh dự phòng phải thực hiện tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

1.4. Nguyên tắc kế toán cho Dự phòng nợ phải thu khó đòi:

a) Dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập khi xác định rằng các khoản nợ hoặc các khoản tương tự có khả năng thu hồi yếu.

b) Việc lập và điều chỉnh dự phòng dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.

c) Lập dự phòng hoặc điều chỉnh dự phòng tại thời điểm lập báo cáo tài chính.

1.5. Nguyên tắc kế toán cho Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:

a) Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi có bằng chứng rõ ràng về sự giảm giá của giá trị thuần tài sản, hàng tồn kho so với giá gốc.

b) Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính, tuân theo quy định hiện hành.

c) Lập dự phòng cho từng loại tài sản, hàng hóa cụ thể.

d) Giá trị thuần tài sản, hàng hóa được tính bằng cách trừ giá bán ước tính và chi phí hoàn thành sản phẩm, cộng với chi phí cần thiết để bán chúng.

Hãy lưu ý rằng việc kế toán và lập dự phòng phải tuân theo quy định pháp luật và quy định của từng doanh nghiệp.

Xem thêm:

>>> Tài khoản 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (Theo TT133/2016/TT-BTC)

Cách hạch toán tài khoản 229 theo thông tư 133 |Kế toán Navi
Cách hạch toán tài khoản 229 theo thông tư 133 |Kế toán Navi

2. Nội dung và kết cấu tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản

Phía Bên Nợ:

  • Hoàn nhập chênh lệch giữa số dự phòng tổn thất tài sản phải lập trong kỳ này (nếu làm lớn hơn) so với số dự phòng đã trích lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.
  • Bù đắp phần giá trị tổn thất của tài sản từ số dự phòng đã trích lập.

Phía Bên Có:

  • Trích lập các khoản dự phòng tổn thất tài sản tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

Số dư tại phía Bên Có: Số dự phòng tổn thất tài sản hiện tại vào cuối kỳ.

Tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản bao gồm 4 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 2291 – Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Tài khoản này phản ánh quá trình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh.

Tài khoản 2292 – Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: Tài khoản này thể hiện việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng liên quan đến đầu tư vào các đơn vị khác, bao gồm trường hợp nhà đầu tư đối diện với nguy cơ mất vốn hoặc sự giảm giá của các khoản đầu tư.

Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi: Tài khoản này phản ánh quá trình trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng đối với các khoản phải thu và các khoản tương tự mà có khả năng thu hồi khó khăn.

Tài khoản 2294 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tài khoản này thể hiện việc trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Xem thêm:

>>> Dịch vụ kế toán trọn gói, giá rẻ

3. Cách hạch toán tài khoản 229 theo thông tư 133

3.1. Kế toán Dự phòng Giảm Giá Chứng Khoán Kinh Doanh:

a) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, dựa trên sự biến động của giá trị thị trường của các chứng khoán kinh doanh, nếu số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số đã được lập trong kỳ trước, thì kế toán sẽ thực hiện việc trích lập bổ sung phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính

Có Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2291).

b) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, dựa trên sự biến động của giá trị thị trường của các chứng khoán kinh doanh, nếu số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã được lập trong kỳ trước, thì kế toán sẽ thực hiện việc hoàn nhập phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2291)

Có Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính.

3.2. Kế toán Dự phòng Tổn Thất Đầu Tư Vào Đơn Vị Khác:

a) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số đã được lập trong kỳ trước, thì kế toán sẽ thực hiện việc trích lập bổ sung phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính

Có Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2292).

b) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã được lập trong kỳ trước, thì kế toán sẽ thực hiện việc hoàn nhập phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2292)

Có Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính.

c) Khi thực tế có tổn thất xảy ra và các khoản đầu tư không thể thu hồi hoặc giá trị thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, doanh nghiệp sẽ quyết định sử dụng dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất của các khoản đầu tư dài hạn theo cách sau:

Nợ Các Tài Khoản 111, 112,… (nếu có)

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2292) (số đã lập dự phòng)

Nợ Tài Khoản 635 – Chi phí tài chính (số chưa lập dự phòng)

Có Các Tài Khoản 228 – Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (giá gốc của khoản đầu tư bị tổn thất).

3.3. Kế toán Dự phòng Phải Thu Khó Đòi:

a) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, dựa trên việc phân loại các khoản nợ phải thu là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã trích lập trong kỳ trước và chưa sử dụng hết, kế toán sẽ trích lập bổ sung phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh

Có Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2293).

b) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, dựa trên việc phân loại các khoản nợ phải thu là nợ phải thu khó đòi, nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập trong kỳ trước và chưa sử dụng hết, kế toán sẽ hoàn nhập phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2293)

Có Tài Khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

c) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi mà đã được xác định là không thể thu hồi, kế toán sẽ xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Dựa vào quyết định xoá nợ, kế toán sẽ thực hiện ghi chứng như sau:

Nợ Các Tài Khoản 111, 112, 331, 334… (phần tổ chức cá nhân phải bồi thường)

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2293) (phần đã lập dự phòng)

Nợ Tài Khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (phần được tính vào chi phí)

Có Các Tài Khoản 131, 138, 128…

d) Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã được xoá nợ và sau đó lại thu hồi được, kế toán sẽ căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi để ghi chứng như sau:

Nợ Các Tài Khoản 111, 112,…

Có Tài Khoản 711 – Thu nhập khác.

đ) Đối với các khoản nợ phải thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, kế toán sẽ ghi nhận như sau, tùy theo từng trường hợp cụ thể:

  • Trường hợp khoản nợ phải thu quá hạn chưa có dự phòng, ghi:

Nợ Các Tài Khoản 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)

Nợ Tài Khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có Các Tài Khoản 131, 138, 128…

  • Trường hợp khoản nợ phải thu quá hạn đã có dự phòng, nhưng số dự phòng không đủ để bù đắp tổn thất từ việc bán nợ, ghi:

Nợ Các Tài Khoản 111, 112 (theo giá bán thoả thuận)

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2293) (số đã lập dự phòng)

Nợ Tài Khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)

Có Các Tài Khoản 131, 138, 128…

3.4. Kế toán Dự phòng Giảm Giá Hàng Tồn Kho:

a) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán sẽ thực hiện việc trích lập bổ sung phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 632 – Giá vốn hàng bán

Có Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2294).

b) Trong quá trình lập Báo cáo tài chính, nếu số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán sẽ thực hiện việc hoàn nhập phần chênh lệch theo cách sau:

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (Tài Khoản con 2294)

Có Tài Khoản 632 – Giá vốn hàng bán.

c) Khi xử lý dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, hư hỏng hoặc không còn giá trị sử dụng, kế toán sẽ ghi như sau:

Nợ Tài Khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số bù đắp bằng dự phòng)

Nợ Tài Khoản 632 – Giá vốn hàng bán (nếu tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)

Có Các Tài Khoản 152, 153, 155, 156.

Nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ của Ketoannavi hãy gọi ngay:

0967.461.861

Hoặc bạn có thể Follow Facebook Kế toán NAVI của chúng tôi để được cập nhật kiến thức về thuế và kế toán mới nhất.

 

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

Chọn đánh giá

Đánh giá trung bình 0 / 5. Điểm đánh giá: 0

Chưa có phiếu bầu nào! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài viết này.

We are sorry that this post was not useful for you!

Let us improve this post!

Tell us how we can improve this post?

Leave A Reply

Your email address will not be published.